SKKN Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ dạy học trong bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (Lịch sử 10)
Lịch sử là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản nhất, cần thiết về lịch sử xã hội loài người, giúp cho học sinh có thể hệ thống hoá, khái quát hoá những hiểu biết căn bản nhất về lịch sử; đồng thời qua những bài học lịch sử, người giáo viên bên cạnh truyền đạt những kiến thức sử học cho học sinh thì phải giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn; rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống…
Môn lịch sử có nhiều khả năng bồi dưỡng tư duy (khắc hoạ biểu tượng lịch sử, hình thành khái niệm lịch sử, hệ thống hoá các sự kiện lịch sử…); rèn luyện cho học sinh những kỹ năng có thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Cùng với các môn học khác, bộ môn lịch sử trong trường THPT góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức, trách nhiệm, tự giác tìm hiểu, khám phá khoa học; giáo dục lòng tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, con người, tình yêu quê hương đất nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ dạy học trong bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (Lịch sử 10)

ội dung chính: về nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa và tính chất của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. Đi vào từng mục cụ thể: III.1.Mục 1: Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh Để học sinh biết được sự phát triển kinh tế tư bản ở những thuộc địa này và mâu thuẫn giữa nhân dân, giai cấp tư sản, chủ nô ở Mắc Mĩ với thực dân Anh, tôi lần lượt cho các em quan sát hình ảnh và đưa ra một số câu hỏi như sau: (Hình ảnh) [7] Với hình ảnh này, tôi đặt ra câu hỏi: 13 thuộc địa của Anh được ra đời như thế nào? Học sinh quan sát, kết hợp với việc nhớ lại kiến thức cũ đã học và quan sát trong SGK dễ dàng trả lời được câu hỏi: Sau cuộc phát kiến địa lý, cuộc di cư từ Châu Âu sang Châu Mĩ diễn ra mạnh mẽ, trong đó đông nhất, mạnh mẽ nhất là thực dân Anh. Họ đã dồn đuổi những người dân In-đi-an về phía Tây, đưa nô lệ từ Châu Phi sang khai phá đồn điền Đến thế kỉ XVIII, thực dân Anh đã thiết lập được 13 thuộc địa và tiến hành chế độ cai trị, bóc lột nhân dân bản địa (người In-đi-an). (Hình ảnh) Tiếp đó, tôi cho các em quan sát hình ảnh sau: (Hình ảnh) [7] Với hình ảnh này, tôi đặt ra cho các em câu hỏi: Nền kinh tế của 13 thuộc địa Anh phát triển như thế nào? Qua việc quan sát hình ảnh, kết hợp với kiến thức trong SGK, tất cả các em đều dễ dàng trả lời được: - Miền Bắc: công trường thủ công phát triển với nhiều ngành nghề như : rượu, thủy tinh, luyện kim, đóng tàu, dệt - Miền Nam: kinh tế đồn điền phát triển, sản xuất hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu: ngô, bông, mía, thuốc lá Sau khi các em trả lời, tôi hướng dẫn các em biết cách lý giải vì sao có sự khác nhau về ngành nghề sản xuất ở các khu vực đó? Miền Bắc: các mỏ kim loại quý tập trung chủ yếu ở miền Bắc, ở đây có cảng Box-tơn sầm uất Miền Nam: đất đai màu mỡ, phì nhiêu, sử dụng rộng rãi và bóc lột tàn bạo nô lệ da đen. Tôi tiếp tục đưa ra câu hỏi: Sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa đặt ra những yêu cầu gì? Các em đều nhanh chóng trả lời được: Yêu cầu bức thiết của 13 thuộc địa là được tự do phát triển sản xuất, buôn bán, mở mang kinh tế về phía Tây. Tuy nhiên, những mong muốn chính đáng đó bị chính quyền Anh quốc ra sức kìm hãm. Để các em tiếp tục thảo luận, tôi nêu vấn đề: Tại sao chính phủ Anh lại kìm hãm sự phát triển kinh tế ở thuộc địa? Chính phủ Anh đã làm gì để kìm hãm sự phát triển kinh tế thuộc địa? Hậu quả của những chính sách đó? Dựa vào SGK, các em có phản hồi như sau: - Vì sự phát triển kinh tế của các thuộc địa làm cho Bắc Mĩ trở thành nơi cạnh tranh với nước Anh. - Vì vậy, bằng mọi biện pháp, chính phủ Anh đã cấm Bắc Mĩ sản xuất nhiều loại hàng công nghiệp, cấm mở doanh nghiệp, cấm đem máy móc và thợ lành nghề từ Anh sang, đồng thời ban hành chế độ thuế khóa nặng nề. - Những chính sách đó đã làm tổn hại đến quyền lợi của nhân dân thuộc địa, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa và thực dân Anh càng trở nên sâu sắc. Sau khi các em đã hoàn thành hệ thống kiến thức thông qua việc quan sát các hình ảnh và các câu hỏi gợi mở tôi đưa ra, tôi hệ thống lại một lần nữa kiến thức như sau: (Hình ảnh) Qua đó, các em sẽ một lần nữa hệ thống được kiến thức và hiểu một cách sâu sắc nguyên nhân sâu sa của cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. III.2.Mục 2. Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ a. Nguyên nhân trực tiếp Để học sinh tìm hiểu về nguyên nhân trực tiếp bùng nổ cuộc chiến tranh, tôi cho các em quan sát một số hình ảnh sau và đặt câu hỏi: Em hãy cho biết duyên cớ bùng nổ cuộc chiến tranh giữa 13 thuộc địa với thực dân Anh? (Hình ảnh) Qua quan sát các hình ảnh trên kết hợp với việc tìm hiểu SGK, các em đã rút ra được: - Tháng 12/1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công 3 tàu chở chè của Anh để phản đối chế độ thu thuế. Đáp lại, thực dân Anh ra lệnh đóng cửa cảng. - Năm 1774, các đại biểu thuộc địa đã họp Hội nghị lục địa Phi-la-đen-phi-a, yêu cầu vua Anh phải xóa bỏ các luật cấm vô lí nhưng không đạt kết quả. => Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiến tranh. (Hình ảnh) b. Diễn biến chiến tranh Để học sinh có thể nắm được về diễn biến của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, tôi cho học sinh quan sát lược đồ sau: (Hình ảnh) Quan sát lược đồ kết hợp vói kiến thức SGK, học sinh có thể chia cuộc chiến tranh làm hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: 1775 - 1777 - Giai đoạn 2: 1777 – 1783 Trong giai đoạn 1, tôi yêu cầu học sinh tập trung vào hai quyết định của Đại hội lục địa lần II: thành lập quân đội thuộc địa và bầu Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng chỉ huy (5-1775) và bản Tuyên ngôn độc lập (4-7-1776). (Hình ảnh) Với bức chân dung Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn, tôi nêu câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của học sinh: Ông là ai? Em biết gì về ông? Học sinh thảo luận và nêu một số nét cơ bản về ông: - Sinh năm 1732, mất 1799. - Là một điền chủ giàu có, một sĩ quan có tài quân sự và tổ chức. - Làm tổng chỉ huy quân đội thuộc địa từ tháng 5 năm 1775. - Với tài cầm quân của mình, ông đã chỉnh đốn quân đội, thay đổi hình thức tác chiến khiến cho quân đội thuộc địa giành nhiều thắng lợi. - Ông được bầu làm Tổng thống đầu tiên của nước Mĩ. Tôi cung cấp thêm một số nét về cuộc đời đặc biệt chú trọng về tài thao lược quân sự của ông. Với tài năng của ông, quân đội thuộc địa đã phát triển nhanh chóng và giành được nhiều thắng lợi quan trọng. Tiếp đó, để các em hiểu thêm về bản Tuyên ngôn độc lập, thấy được tác dụng của nó đối với việc động viên tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân thuộc địa. Tôi đưa ra yêu cầu cho các em: “Hãy đánh giá những điểm tích cực và hạn chế của bản Tuyên ngôn độc lập”. (Hình ảnh) Các em chăm chú quan sát và theo dõi SGK để trả lời câu hỏi: Tích cực: Lần đầu tiên các quyền con người và quyền công dân được chính thức công bố trước toàn thể nhân loại, lên án mạnh mẽ chế độ cai trị của nhà vua Anh, khẳng định quyền độc lập của các thuộc địa. Hạn chế: không có điều khoản thủ tiêu chế độ nô lệ cùng việc bóc lột giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Tôi giúp các em liên hệ với bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945 – Bản tuyên ngôn mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn một đoạn trong bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ năm 1776, Người đã suy từ quyền của con người ra quyền của các dân tộc trên thế giới. (Hình ảnh) Trong giai đoạn 2: 1777 – 1783: tôi quay lại lược đồ sau: (Hình ảnh) Bên cạnh đó, tôi yêu cầu các em quan sát các hình ảnh: (Hình ảnh) Tôi đưa ra yêu cầu: Các em quan sát lược đồ và trình bày diễn biến của cuộc chiến tranh trong giai đoạn 2 (1777 – 1783)? Nhìn trên lược đồ và kết hợp với SGK, các em đề nhanh chóng rút ra được: - Ngày 17/10/1777, chiến thắng Xa-ra-tô-ga, tạo ra bước ngoặt của cuộc chiến tranh. - Năm 1781, nghĩa quân giành thắng lợi quyết định tại I-oóc-tao. - Năm 1783, thực dân Anh phải kí hòa ước Véc-xai, công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ. Trong quá trình các em trình bày, tôi nhấn mạnh về chiến thắng có tính chất bước ngoặt của cuộc chiến tranh – chiến thắng Xa-ra-tô-ga và cho các em nhận xét về vai trò của Oa-sinh-tơn đối với chiến thắng của nghĩa quân thuộc địa. Khi các em đã hoàn thành việc tìm hiểu kiến thức, tôi giúp các em hệ thống thông qua bảng biểu sau: (Hình ảnh) III.3.Mục 3: Kết quả và ý nghĩa của chiến tranh giành độc lập Ở mục này tôi đưa ra nhiệm vụ cho các em: Trình bày được kết quả và ý nghĩa của cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ? Dựa vào kiến thức ở phần trên và kết hợp SGK, các em đã nêu lên được: - Kết quả: + Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh phải thừa nhận nền độc lập của 13 thuộc địa và Hợp chúng quốc Mĩ ra đời. + Năm 1787, Mĩ ban hành Hiến pháp, quy định Mĩ là nước cộng hòa liên bang. Để các em hiểu thêm về thể chế của nước Mĩ theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” – một trong những nguyên tắc tiến bộ, đề cao tinh thần dân chủ, hạn chế sự chuyên quyền độc đoán, tôi cho các em quan sát sơ đồ: (Hình ảnh) - Ý nghĩa: + Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, thành lập quốc gia tư sản, mở đường cho CNTB phát triển. + Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở Châu Âu, phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ Latinh. Tôi hướng dẫn học sinh hiểu rõ hơn về tính chất và lí giải chính xác vì sao đây là cuộc CMTS (đã thực hiện được hai nhiệm vụ cùng một lúc: lật đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho CNTB phát triển). Phần củng cố, bài tập, tôi yêu cầu học sinh từ nội dung bài học lập bảng so sánh giữa cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và cuộc cách mạng tư sản Anh theo những nội dung sau: (Hình ảnh) Nếu hết thời gian, học sinh về nhà hoàn thành tiếp bài tập trên. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đối với hoạt động giáo dục Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài với học sinh các lớp từ 10B đến 10E tại trường THPT Tống Duy Tân, cách thức cụ thể sau: Đối với các lớp: 10B, 10C, 10D, áp dụng đề nghiên cứu vào giảng dạy. Với lớp 10E, không áp dụng. Qua các hình thức kiểm tra kiến thức của bài học, thu được kết quả so sánh như sau: Các mức độ học tập Các lớp thực hiện 10B, 10AC, 10D Lớp không thực hiện 10E Hứng thú học tập bộ môn Tăng Không tăng Khả năng ghi nhớ sự kiện, nhân vật. -Nhanh - Nhiều, hiểu rõ sự kiện - Mức độ chậm. Khả năng làm bài phân tích sự kiên - Đa dạng, phân tích có chiều sâu. - Chủ yếu thuộc lòng, ghi nhớ các sự kiện. Mục tiêu giáo dục tình cảm Học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật lịch sử Học sinh có thái độ đúng đắn đối với sự kiện, nhân vật lịch sử. Cũng qua quá trình thực hiện, kết quả đáng mừng là số học sinh có hứng thú học tập bộ môn tăng, chất lượng môn học cũng thay đổi rõ rệt. Nhiều em say mê và tích cực học tập bộ môn. Đối với bản thân. Với việc áp dụng đề tài vào giảng dạy, giờ học ở các lớp thực nghiệm bản thân tôi thấy rất nhẹ nhàng và phấn khởi. Còn ở lớp không thực nghiệm thì giờ dạy khô khan và có phần nặng nề đối với cô và trò. Đối với đồng nghiệp. Khi đồng nghiệp dự giờ ở các lớp thực nghiệm đã đánh giá rất cao hiệu quả của tiết học và áp dụng cho các lớp mình giảng dạy. Đối với nhà trường. Các sơ đồ hệ thống kiến thức đã được nhà trường đầu tư kinh phí, thiết kế cẩn thận để bổ sung vào danh mục thiết bị dạy học bộ môn lịch sử của nhà trường. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người phát triển toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học ở nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, trong đó có Lịch sử. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo. Trong những năm qua, mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều. Đa số học sinh không thể nhớ hết sự kiện lịch sử nếu không hiểu bài. Vì thế, để có thể giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng, giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động và sơ đồ cụ thể hóa các sự kiện lịch sử, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh. Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mô tả, phải có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, khuyến khích người học tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở kiến thức đã lĩnh hội. II. KIẾN NGHỊ Về phía phụ huynh học sinh: Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc học tập ở nhà của các em, tạo điều kiện để các em tích cực chuẩn bị, làm các bài tập và thực hiện các yêu cầu của giáo viên. Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của học sinh ở nhà. Về phía trường: Hỗ trợ và tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp này vào trong thực tiễn dạy học. Về phía ngành: Hỗ trợ thêm về phương tiện thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy học của giáo viên. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc “Tạo hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh qua sử dụng hình ảnh trực quan và sơ đồ dạy học trong bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (Lịch sử 10)”. Trong quá trình thực hiện chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý, chỉ bảo của các chuyên viên, thầy cô giàu kinh nghiệm và các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 20/5/2018 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình, không sao chép của người khác Đỗ Thị Hoa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Lịch sử 10 – Bộ Giáo dục và đào tạo - Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Sách giáo viên - Bộ Giáo dục và đào tạo - Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng – Lịch sử 10 – Phan Ngọc Liên – Nguyễn Xuân Trường – Nhà xuất bản giáo dục. 4. Phần mềm Mindmap. 5. Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thanh niên hiện nay – TS. Nguyễn Quang Liệu - Tạp chí Lịch sử Đảng tháng 7/2017, tập 320. 6. Đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm – nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên – Nguyễn Minh Sơn – Phòng GD&ĐT tình Bắc Giang. 7. Nguồn Internet. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích đề tài 1 III. Đối tượng nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2 I. Cơ sở lí luận 2 II. Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 4 III.1. Mục 1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh 5 III.2. Mục 2. Diến biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ 9 III.3. Mục 3. Kết quả và ý nghĩa của chiến tranh giành độc lập 16 IV. Kết quả đạt được 18 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 18 I. Kết luận 18 II. Kiến nghị 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Hoa Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Tống Duy Tân Tên đề tài Sáng kiến Năm cấp Xếp loại Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận, cơ quan ban hành QĐ - Sử dụng phương pháp lập bảng trong dạy học một số bài lịch sử lớp 11 chương trình chuẩn" 2008-2009 B QĐ số 12/QĐ-SGD&ĐT ngày 05/1/2010) - Tạo hứng thú cho học sinh trong giảng dạy lịch sử thông qua kể chuyện nhân vật lịch sử 2010-2011 C (QĐ số 539/QĐ-SGD&ĐT ngày 18/10/2011) Sử dụng thơ văn để tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 12 2013-2014 C QĐ số 753/QĐ-SGD&ĐT ngày 03/11/2014). "Một số biện pháp nhằm nâng cao tính tự quản của học sinh lớp chủ nhiệm 12C ở trường THPT Tống Duy Tân" 2015-2016 C QĐ số 972/QĐ-SGD&ĐT ngày 24/11/2016). “Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học môn lịch sử lớp 12 ở trường THPT Tống Duy Tân” 2016 - 2017 B QĐ số 1112/QĐ-SGD&ĐT ngày 18/10/2017
File đính kèm:
skkn_tao_hung_thu_hoc_tap_va_ren_luyen_ki_nang_tu_duy_cho_ho.doc