SKKN Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX) lớp 10 - Chương trình lớp cơ bản để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử

Trong nhà trường phổ thông bộ môn Lịch sử là một trong những bộ môn có tầm quan trọng và có tính giáo dục rất lớn. Sử học không chỉ cung cấp cho các em học sinh những kiến thức sử học của dân tộc, của thế giới, giúp các em mở rộng tầm hiểu biết của mình và hơn hết còn giúp các em trong việc hình thành nhân cách đạo đức của một công dân có ích cho xã hội.

Tuy nhiên thực tiễn giáo dục ở nước ta hiện nay, chất lượng dạy và học của môn Lịch sử chưa cao. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là chậm đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”.

Từ yêu cầu và thực tiễn trên đòi hỏi mỗi giáo viên dạy lịch sử phải không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, để mỗi giờ học lịch sử sẽ trở nên thú vị và bớt phần khô khan, giúp học sinh yêu thích môn này hơn.

docx 24 trang SKKN Lịch Sử 08/08/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX) lớp 10 - Chương trình lớp cơ bản để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX) lớp 10 - Chương trình lớp cơ bản để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử

SKKN Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX) lớp 10 - Chương trình lớp cơ bản để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử
m xuất xứ từ làng Đông Hồ (xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Tranh Đông Hồ thuộc dòng tranh in từ ván khắc gỗ mà nội dung của nó phản ánh một cách chân thực, sinh động cuộc sống bình dị của người lao động cũng như những phong tục, tập quán của người dân Việt Nam. Chúng ta có thể tìm thấy những hình ảnh quen thuộc trong tranh Đông Hồ như Đám cưới chuột, Đàn lợn âm dương, những cô thiếu nữ hứng dừa hay cả cảnh đánh ghen của đôi vợ chồng trẻ.
 Với giá trị nghệ thuật đậm chất dân gian, tranh Đông Hồ đã đi vào sử sách thơ ca, đi vào tâm hồn của người Việt Nam. GV trích dẫn những câu thơ của Tú Xương về tranh Đông Hồ:
 "Đì đoẹt ngoài sân tràng pháo chuột
 Loẹt lòe trên vách bức tranh gà..."
 Hay trong bài thơ "Bên kia sông Đuống", nhà thơ Hoàng Cầm cũng miêu tả:
 "Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong 
 Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp..."
 Không chỉ đặc sắc về đường nét, bố cục, tranh Đông Hồ còn ấn tượng bởi màu sắc và chất liệu in. Giấy in tranh Đông Hồ được gọi là giấy điệp: vỏ sò, vỏ điệp được nghiền nát trộn với hồ; hồ được nấu từ bột gạo tẻ hoặc bột sắn rồi dùng chổi lá thông quét lên mặt giấy dó. Màu sắc trong tranh là màu tự nhiên từ cây cỏ như đen (than xoan hay than lá tre), xanh (lá chàm), vàng (hoa hòe), đỏ (sỏi son).
 GV có thể trình chiếu và giới thiệu cho HS về một vài bức tranh trong dòng tranh dân gian Đông Hồ, cụ thể trong bài học tôi giới thiệu cho HS về bức tranh Đám cưới chuột - một trong những bức tranh nổi tiếng nhất của dòng tranh này.
Đám cưới chuột
 Bức tranh này vừa mang tính chất hài hước vùa mang tính chất châm biếm, đả kích sâu cay. Hài hước ở chỗ, chuột nào lại có chuột đi rước dâu, lấy vợ. Thực ra người nghệ nhân dân gian đã thổi hồn vào bức tranh, nhân hóa con chuột để nó mang dáng dấp con người. Châm biếm ở chỗ chú rể chuột muốn đón dâu phải mang chim, mang cá đến cống cho mèo. Trên bức tranh có hai chữ "Nghinh hôn" chỉ đám cưới. Con mèo trong bức tranh đại diện cho tầng lớp thống trị xưa còn con chuột là hình ảnh của những người nông dân trong xã hội `cũ. Bức tranh không có chú thích gì nhưng nhìn vào ai cũng nhận thấy ý đồ của các cụ ngày xưa, đó là xã hội phong kiến ngày xưa đã có chuyện hối lộ, tham nhũng. 
Không chỉ phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam, bức tranh này còn tuân thủ nguyên lí âm dương chặt chẽ. Một con chuột màu đỏ là yếu tố dương đi đầu ôm con chim cũng mang yếu tố dương. Con chuột màu đen là yếu tố âm xách con cá cũng mang yếu tố âm. Điều này thể hiện cho triết lí âm dương ngũ hành, tín ngưỡng phồn thực vốn đã đi sâu trong tâm thức người Việt.
Tín ngưỡng này không chỉ thể hiện trong tranh “Đám cưới chuột” mà còn thể hiện trong bức tranh “Đàn lợn âm dương”. 
Đàn lợn âm dương
Con lợn có khoáy âm dương thể hiện sự no đủ. Hình ảnh 5 con lợn trong bức tranh không chỉ thể hiện tình mẫu tử, khát vọng về cuộc sống no đủ mà còn thể hiện rất rõ triết lí âm dương ngũ hành.
 Như vậy với việc tích hợp những kiến thức về văn hóa dân gian mà cụ thể ở đây là dòng tranh dân gian Đông Hồ đã giúp các em HS có thể cảm nhận và trân trọng một nét văn hóa đẹp của người Việt cũng như khâm phục tài năng của các nghệ nhân của dòng tranh này.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được tình hình thương nghiệp nước ta thời Nguyễn.
- HS đọc SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách ngoại thương của nhà Nguyễn?
- HS trả lời.
+ Chính sách hạn chế ngoại thương của nhà Nguyễn (nhất là hạn chế giao thương với phương Tây) không tạo điều kiện cho sự phát triển giao lưu và mở rộng sản xuất; không xuất phát từ nhu cầu tự cường dân tộc mà xuất phát từ mua bán của triều đình.
* Hoạt động 3: (Hoạt động nhóm). Tìm hiểu tình hình văn hóa – giáo dục.
GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện 4 nhiệm vụ sau đây: 
- Nhóm 1: Tình hình Giáo dục, tôn giáo?
- Nhóm 2: Tình hình Văn hoc. Thông qua tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương đã được học trong chương trình văn học, em hãy cho biết nội dung phản ánh của văn học thời kì này?
- Nhóm 3: Kể tên các bộ sử lớn được biên soạn dưới triều Nguyễn?
- Nhóm 4: Kể tên các công trình kiến trúc và các loại hình nghệ thuật triều Nguyễn?
 HS từng nhóm trao đổi, cử đại diện trình bày. Các nhóm khác nghe và nhận xét. Sau đó GV chốt lại những nội dung chính.
 Khi nêu tình hình văn học nước ta thế kỉ XIX, GV sẽ tích hợp kiến thức văn học, học sinh sẽ dựa vào kiến thức đã học để liên hệ. Cụ thể qua các tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, GV sẽ làm rõ nội dung phản ánh của văn học thời kì này: Lên án sự thối nát của chế độ phong kiến, tố cáo các thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ; đồng thời thể hiện ước mơ giải phóng con người, đòi quyền sống, quyền tự do, công lý, tình yêu và hạnh phúc.
 “Trăm năm trong cõi người ta
 Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau
 Trải qua một cuộc bể dâu
 Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
 (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
 “Thân em vừa trắng lại vừa tròn
 Bảy nổi ba chìm với nước non
 Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
 Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
 (Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)
Hay khi nêu thành tựu về kiến trúc và nghệ thuật ở nước ta dưới thời Nguyễn, giáo viên sẽ tích hợp kiến thức môn giáo dục công dân. Giáo viên cho học sinh quan sát những hình ảnh về Cố đô Huế, lăng Minh Mạng, lăng Tự Đức, lăng Khải Định đồng thời xem một video Nhã nhạc cung đình Huế.
Lăng Minh Mạng
Lăng Khải Định
Lăng Tự Đức
Cố Đô Huế
Giáo viên đặt câu hỏi: Cố đô Huế, lăng tẩm, nhã nhạc cung đình Huế là những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của nhân loại, là nền tảng văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Em có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ các di sản văn hóa dân tộc.
 Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Giáo dục công dân(lớp 7, bài 15: Bảo vệ di sản văn hóa) để có những hành động cụ thể để bảo vệ di sản văn hóa dân tộc, tuyên truyền cho mọi người tham gia giữ gìn, bảo tồn những di sản văn hóa dân tộc đồng thời ngăn ngừa những hành động cố tình hay vô ý xâm phạm đến di tích, di sản.
- GV khái quát nội dung bài học thông qua câu hỏi củng cố: Qua nội dung bài học em hãy đánh giá chung về nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX?
- HS trả lời.
- GV kết luận: Triều Nguyễn- triều đại cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam, mặc dù tình hình chính trị, kinh tế không có nhiều thay đổi song có thể thấy rằng những đóng góp của vương triều này trên lĩnh vực văn hóa là rất lớn. Những thành tựu về văn hóa đạt được dưới triều Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX đến ngày nay vẫn còn là những giá trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc.
1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước, chính sách ngoại giao.
- Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi (Gia Long), lập ra nhà Nguyễn, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
* Tổ chức bộ máy nhà nước.
- Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình nhà Lê.
- Thời Gia Long chia nước làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành, vùng Trực doanh (Trung Bộ) do triều đình trực tiếp cai quản.
 - Từ năm 1831 -1832, Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính: Cả nước được chia làm 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên. Đứng đầu mỗi tỉnh là Tổng đốc, tuần phủ, hoạt động theo sự điều hành của nhà Nguyễn.
- Tuyển chọn quan lại thông qua giáo dục, khoa cử.
- Luật pháp ban hành Hoàng triều luật lệ (Luật Gia Long) với 400 điều hà khắc.
- Quân đội: được tổ chức quy củ khoảng 20 vạn người, trang bị đầy đủ, song lạc hậu, thô sơ.
* Chính sách Ngoại giao:
- Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).
- Bắt Lào – Campuchia thần phục.
- Với phương Tây “đóng cửa” không đặt quan hệ ngoại giao.
2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn.
 * Nông nghiệp:
- Nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền.
- Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng khai hoang.
- Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa đắp đê điều song vẫn không khắc phục được lũ lụt.
- Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
* Thủ công nghiệp:
 - Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn,nhiều ngành nghề như đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, đóng được tàu thủy chạy bằng hơi nước.
- Thủ công nghiệp nhân dân tiếp tục được duy trì nhưng không phát triển như trước. Xuất hiện nghề mới: in tranh dân gian (Tranh Đông Hồ).
- Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong nước phát triển chậm do chính sách thuế khóa phức tạp của nhà nước.
+ Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với nước láng giềng (Trung Quốc, Xiêm, Malai); dè dặt với phương Tây. Đô thị tàn lụi dần.
3. Tình hình văn hóa – giáo dục.
- Văn hóa
+ Giáo dục: Giáo dục Nho học được củng cố, song không bằng các thế kỷ trước
+ Tôn giáo: Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên Chúa giáo.
+ Văn học: Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
+ Sử học: Quốc sử quán được thành lập. 
Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Nam thực lục, Lịch triều hiến chương loại chí,
+ Kiến trúc: Kinh đô Huế, các lăng tẩm,
+ Nghệ thuật: tiếp tục phát triển (Nhã nhạc cung đình Huế,)
4. Củng cố:
- GV khái quát:	
+ Ưu điểm và hạn chế của kinh tế thời Nguyễn.
+ Đánh giá chung về nhà Nguyễn.
+ HS trả lời câu hỏi SGK.
5. Dặn dò:
Học bài, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về thời Nguyễn
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
 Qua việc thực hiện đề tài "Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn. (Nửa đầu thế kỉ XIX)" trong quá trình giảng dạy tôi thấy đã mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Giờ học Lịch sử đã trở nên sôi nổi hơn, học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động làm việc và quan trọng hơn tình yêu mà các em dành cho môn học vốn "khô khan, khó nuốt" này nhiều hơn. Cũng qua đây, các em đã nâng cao được rất nhiều kĩ năng nhất là kĩ năng vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết những vấn đề thực tiễn, không phải ghi nhớ một cách máy móc. Học sinh đã tránh được thói ỷ lại và phần nào khẳng định được cái tôi trong quá trình học tập.
Đối với bản thân tôi, khi vận dụng phương pháp dạy học tích hợp vào một bài dạy cụ thể hay nhiều bài khác bản thân tôi cảm thấy giờ dạy trôi đi rất thoải mái, nhẹ nhàng, hiệu quả giáo dục mang lại là rất lớn.
* Kết quả cụ thể:
- Kết quả của giờ dạy thử nghiệm:
+ Năm học 2017-2018, tôi chọn hai lớp thuộc ban tự nhiên có trình độ ngang nhau (lớp 10A3 và lớp 10A5), ở lớp 10A3, tôi sử dụng phương pháp dạy tích hợp vào dạy bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX), còn lớp 10A5 không áp dụng phương pháp dạy học tích hợp mà chỉ áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, mặc dù cũng chia nhóm nhỏ làm việc, nhưng khi khắc sâu kiến thức, tôi không sử dụng phương pháp dạy học tích hợp.
+ Kết quả là khi làm bài kiểm tra 15 phút với một câu hỏi đơn giản: Em hãy trình bày cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng và rút ra nhận xét? thì HS lớp 10A5 trình bày rất lúng túng, trả lời không đúng trọng tâm. Còn lớp 10A3, trình bày rất tốt, đầy đủ nội dung. Kết quả cụ thể như sau:
 Kết quả
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10
Tỉ lệ (%)
Điểm 7-8
Tỉ lệ
(%)
Điểm 5-6
Tỉ lệ (%)
Điểm 3-4
Tỉ lệ (%)
Điểm 1-2
Tỉ lệ (%)
10A3(thực nghiệm)
49
2
4,1%
26
53,1%
18
36,7%
3
6,1%
0
0%
10A5(đối chứng)
46
0
0%

39,1%
20
43,5%
7
15,2%
1
2,2%

-Đánh giá về mức độ thông hiểu và mức độ vận dụng ở hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Kết quả cụ thể như sau:
Lớp 10A3(thực nghiệm)
Lớp 10A5(đối chứng)
Nhận biết(%)
Thông hiểu(%)
Vận dụng(%)
Nhận biết (%)
Thông hiểu (%)
Vận dụng(%)
50
20
30
70
20
10

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
 Dạy học là một nghệ thuật, đặc biệt là đối với giáo viên Lịch sử. Vì thế, mỗi giáo viên cần phải có thủ thuật sư phạm để có thể gieo tình yêu môn học đối với học sinh. Từ thực tế giảng dạy lịch sử ở trường THPT, tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức liên môn trong mỗi bài dạy có hiệu quả rất cao trong việc gây hứng thú học tập ở học sinh.Với tích hợp liên môn, giáo viên giúp học sinh nhận thức sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực trong đời sống xã hội, hiểu được tính toàn diện của lịch sử.
Việc dạy học theo nguyên tắc liên môn đòi hỏi giáo viên không chỉ có kiến thức vững chắc về bộ môn mà còn phải nắm vững nội dung chương trình các bộ môn giảng dạy ở trường phổ thông, trước hết là văn học, địa lí, giáo dục công dân. Học sinh có vai trò tích cực, chủ động trong việc học tập theo nguyên tắc liên môn vì ở đây các em huy động những kiến thức đã học để hiểu sâu sắc, toàn diện một sự kiện lịch sử. Do đó việc tích hợp những kiến thức liên môn đòi hỏi sự nỗ lực lớn của cả thầy và trò.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Về phía Bộ GD & ĐT.
 Biên soạn, in ấn các tài liệu về phương pháp tích hợp liên môn trong dạy học lịch sử.
Mở các cuộc vận động giảng dạy tích hợp liên môn, tăng cường tập huấn về phương pháp giảng dạy liên môn cho giáo viên cốt cán các tỉnh để từ đó nhân rộng ra đội ngũ nhà giáo giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông.
3.2.2. Về phía Sở GD & ĐT.
 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi mới đến việc khả năng vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử.
Trang bị các thiết bị dạy học hiện đại ở các trường phổ thông.
Đẩy mạnh chủ đề liên môn tham gia diễn đàn trực tuyến trên mạng.
3.2.3. Đối với giáo viên.
 Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên môn, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và thường xuyên trau dồi kiến thức, tự bồi dưỡng chuyên môn, không ngừng tìm tòi những phương pháp dạy học mới, sáng tạo và hiệu quả trong giờ dạy lịch sử.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm bước đầu tìm hiểu việc tích hợp liên môn trong giảng dạy lịch sử của bản thân. Do hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy, tài liệu tham khảo, đề tài còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo vững chuyên môn, phương pháp để đề tài được hoàn thiện.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
 Nguyễn Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị (Chủ biên), Phương pháp Dạy - học Lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992.
2. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 10, NXB Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Xuân Trường, Giới thiệu giáo án Lịch sử 10(Chương trình Cơ bản), NXB Hà Nội,2006.
4.PGS – TS Đỗ Hồng Thái – Đại học Thái Nguyên (2014): Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
5.Nguyễn Thị Côi (2007): Các con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
6.Nguyễn Thị Côi (1995): Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
7.Giáo dục công dân 7 (2014), NXB Giáo dục Việt Nam.
8.Địa lí 12 (2013), NXB Giáo dục Việt Nam.
9.Ca dao, tục ngữ Việt Nam (2001), NXB Văn học.
10. Phan Ngọc Liên(Chủ biên) (2007): Lịch sử lớp 10, chương trình chuẩn,NXB Giáo dục.
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP NGÀNH

File đính kèm:

  • docxskkn_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_trong_giang_day_bai_25_tinh.docx