SKKN Tổ chức dạy học phân hóa chủ đề “Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858)”, Chương trình 2018 ở trường THPT chuyên Phan Bội Châu (Nghệ An)

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra như vũ bão, thế giới chuyển mình từng ngày dẫn đến một tất yếu khách quan chính là sự chuyển đổi của nền giáo dục và đào tạo. Việt Nam đang trên hành trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hòa nhịp cùng sự phát triển chung của nhân loại; chính vì thế giáo dục và đào tạo đóng một vai trò vô cùng quan trọng, một chiếc “chìa khóa” để mở ra cánh cửa hội nhập quốc tế. Tìm kiếm và phát hiện nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, vừa lao động chuyên môn giỏi vừa có tư duy sáng tạo, năng động đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện đại đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. Nghị quyết 29 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là “Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người”. Chính vì thế, lực lượng lao động được đào tạo bởi nền giáo dục Việt Nam hiện đại sẽ hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất của từng cá nhân, thấu hiểu những điểm mạnh của bản thân mình để đóng góp vào sự nghiệp dựng xây đất nước. Chiến lược giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng đã chỉ ra mục tiêu tổng quát của nền giáo dục chính là “Phát triển toàn diện con người Việt Nam, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm nền tảng cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc”.
docx 103 trang SKKN Lịch Sử 20/09/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức dạy học phân hóa chủ đề “Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858)”, Chương trình 2018 ở trường THPT chuyên Phan Bội Châu (Nghệ An)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức dạy học phân hóa chủ đề “Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858)”, Chương trình 2018 ở trường THPT chuyên Phan Bội Châu (Nghệ An)

SKKN Tổ chức dạy học phân hóa chủ đề “Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858)”, Chương trình 2018 ở trường THPT chuyên Phan Bội Châu (Nghệ An)
uyết các vụ án như tố tụng, bắt giam, tha, quản ngục, điều tra, xét hỏi, xử án, chấp hành án... Bộ luật mang tính giai cấp và thời đại rõ rệt, nhằm bảo vệ chế độ quần chủ triều Lê, bảo vệ tài sản và quyền thu thuế, trưng dụng binh dịch của nhà nước, đồng thời bảo vệ trật tự kỉ cương xã hội theo luân lí Nho giáo.
Hoàng Việt luật lệ
còn gọi là Hoàng triều luật lệ, Quốc triều
điều luật, Nguyễn triều hình luật, Luật Gia Long, được xây dựng vào đầu triều Nguyễn

Pháp luật: - Có 4 bộ luật nổi tiếng: Hình thư (Lý), Hình luật (Trần), Quốc triều hình luật ( Lê sơ), Hoàng triều luật lệ ( Nguyễn)
b. Kinh tế
*Nông nghiệp:
- nông nghiệp lúa nước và văn hoá làng xã là đặc trưng.
- công cuộc khai khẩn đất hoang và áp dụng các kỹ thuật ngày càng phát triển.
* Thủ công nghiệp: - Phát triển mạnh: dệt, gốm, luyện kim,chạm khắc.
các xưởng thủ công của nhà nước ( Cục Bách tác) sản xuất độc quyền của triều đình: tiền, vũ khí, trang phục
Thợ thủ công từ nhiều làng buôn ra

(đấu thế kỉ XIX). Bộ luật có 398 điều, phân thành 22 cuốn, gồm những quy định vể phong tục, hôn nhân, hộ tịch, quan lại, tài sản, hình pháp, thuế khoá,...
-	Hình 4. Tái hiện lễ
Tịch điền tại Núi Đọi (Hà Nam) năm 2010. Lễ Tịch điền được tổ chức vào mùa xuân hằng năm. Trong hình, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết là người trực tiếp cầm cày và cày những đường đầu tiên để thực hiện nghi lễ Tịch điền tại địa điểmtương truyền là nơi vua Lê Đại Hành (thời Tiền Lê) đã thực hiện nghi lễ này. Đây là biểu tượng của sự đề cao, khuyến khích nông nghiệp phát triển, khích lệ tinh thần hăng say sản xuất của nhân dân của các triều đại phong kiến Việt Nam.
- Hình 5. Một số sản phẩm của các xưởng thủ công nhà nước
+ Hình 5.1. Gạch in chữ Đại Việt quốc quân thành chuyên thời Đinh - Tiền Lê. Đây là loại gạch được triều đình sản xuất để xây dựng thành nước Đại Việt. Gạch này được phát hiện nhiều trong các bức tường thành ở Hoa Lư thời Đinh và Tiền Lê, trong các công trì - kiến trúc tại Phủ thành Tống Bình (tức Hoàng thành Thăng Long giai đoạn sau). Trên gạch có in quốc hiệu Đại Việt.
+ Hình 5.2. Bát đĩa thời Lê sơ. Đây là
các đô thị để buôn bán
Thương nghiệp:
thời Tiền Lê bắt đầu có tiền riêng
thời Lý: lập trang Vân Đồn (Q.Ninh) để giao lưu buôn bán với nước ngoài, đến thế kỷ XV nhiều cảng buôn do nhà nước quản lý
- từ thế kỷ XVI, các công ti ở phương Tây đã đến đây buôn bán khắp cả nước
những loại hình đổ gốm ngự dụng (đồ dùng hằng ngày của hoàng đế và hoàng gia), thuộc loại gốm men trắng xanh vẽ lam, còn gọi là gốm hoa lam. Gốm hoa lam được sản xuất nhiều ở miền Bắc (Thăng Long, Bát Tràng, Chu Đậu... trong thế kỉ XV - XVII, sử dụng phổ biến trong cá nước và xuất khẩu ra các nước Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á và chầu Âu. Tại Hoàng cung Thăng Long, những đồ gốm ngự dụụg do xưởng thủ công nhà nước sản xuất thường có chất lượng cao, vẽ hoa văn rồng, phượng, hoa sen,... L_
+ Hình 5.3. Tiền đồng thời Lê sơ. Đóng tiền Hồng Đức thông bảo (trái) đúc dưới niên hiệu Hồng Đức (1470 - 1497) thời vua Lé Thánh Tông và Cảnh Thống thông bảo (phải) đúc dưới niên hiệu Cảnh Thống (1498 - 1504) thời vua Lê Hiến Tông. Hai đổng tiền này được đúc dày dặn và đẹp. Việc luu hành cua tiền tệ không những kích thích sự phát triển của kinh tế thương mại, mà còn co nhiều giá trị văn hoá thể hiện ở nghệ thuật thư pháp
+ Hình 5.4. Súng thần công thời Nguyễn. Súng có khắc tên Bảo quốc an dân đại tươi quân thời Nguyễn. Súng này có một bộ gồm ba khẩu, do vua Minh Mạng sai đúc năm 18 bằng đồng khảm bạc, phát hiện
tại Nghi Xuân (Hà Tĩnh) năm 2003, đã

Tín ngưỡng, tư tưởng, tôn giáo
Tín ngưỡng dân gian: - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các anh hùng dân tộc được duy trì bên cạnh thờ thần Thành hoàng tại các
được công nhận Bảo vật quốc gia năm 2013. Loại súng thần công này không chỉ có ý nghĩa trong chiến tranh mà còn có ý nghĩa biểu tượng trong tuyên truyến, xây dựng lực lượng quân đội hùng mại đầu thế kỉ XIX.	\
Hình 6. Thạp gốm thời Lý. Đầy là loại hình đồ gốm hoa nâu phổ biến thời Lý – Trần: Hoa văn trên đồ gốm thường được vẽ bằng các nét vẽ thanh thoát, đề tài chủ yếu là các hoa lá, hình động vật, hình người,... Thủ pháp thể hiện phổ biến là hoa nâu trên nền trắng hoặc hoa trắng trên nền nâu.
Hình 7. Bộ cửa gỗ chạm rồng thời Trần ở chùa Phó Minh (Mỹ Lộc, Nam Định). Bộ cửa này được trang trí hoa văn hình rồng đôi chầu ngọc báu, mang đặc trưng nghệ thuật thời Trần (thế kỉ XIII). Hình rỗng được cấu trúc trong một lá đề cân lớn gồm hai bộ phận phần chia thành hai bên cánh cửa. Hình ảnh vừa thể hiện nét văn hoá tín ngưỡng của cư dân Đại Việt, vừa chứng tỏ nghệ thuật điêu khắc tinh xảo của thợ thủ công thời Trần.
Hình 8. Bức thư Phúc Nghĩa hầu gửi Quốc vương Nhật Bản đặt quan hệ bang giao năm 1591. Đây là một trong những tài liệu viết tay còn lưu trữ tại Nhật Bản. cho thấy mối quan hệ bang giao và quan
làng xã cũng đã phổ biến.
Tư tưởng:
Nho giáo:
Du nhập thời Bắc thuộc, thời Lý là triều đại đầu tiên thi cử Nho giáo để tuyển chọn quan lại. Thời Lê Sơ, nho giáo độc tôn.
-Phật giáo:
Du nhập từ đầu công nguyên, gắn liền sự hình thành và phát triển cùng dân tộc.
Đạo giáo:
Xuất hiện ở vị trí nhất định trong xã hội
Sự du nhập Công giáo: Từ năm 1533 các giáo sĩ phương Tây bắt đầu truyền đạo vào nước ta.
Giáo dục và khoa cử
Nền khoa cử bắt đầu thời Lý, quy củ ở thời Trần và phát triển ở thời Lê Sơ
Một số người nổi tiếng: Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An,Lê Quý Đôn
Chữ viết và văn học
hệ thương mại giữa chính quyền Đại Việt
* Chữ viết: - Chữ Hán được sử dụng
và Nhật Bản cuối thế kỉ XVI.
rộng rãi
- Hình 9. Chầu ấn trạng do Mạc phủ (Nhật
- chữ Nôm được sử dụng rộng rãi từ
Bản) cấp năm 1614, cho phép thuyên nước
thế kỷ XIII
này đến buôn bán với Đàng Trong. Châu
- Chữ Quốc Ngữ xuất hiện từ thế kỷ
ấn thuyền (Shu-in-sen) là loại thuyền buồm
XVII
(thuyền mành) thương mại có trang bị vũ
* Văn học: Văn học dân gian ngày
trang và được cấp giấy phép thông hành
càng phát triển, phản ánh đời sống xã
của chính quyền Mạc phủ Tô-ku-ga-oa
hôi, đúc kết kinh nghiệm và răn dạy.
đóng dấu đỏ (Shu-in-gtô) để đi buôn bán
Văn học viết chủ yếu là chữ Hán,
với các mỉơc Đông Nam Á. Theo ghi chép
Nôm thông qua nhiều thể loại: Hịch,
của các nguồn tài liệu lưu trữ, từ năm
Cáo,.. thể hiện tinh thần yêu nước.
1603 đến năm 1635 có khoảng 350 Chầu
ấn thuyền vượt biển ra khơi buôn bán hàng
g. Nghệ thuật
* Kiến trúc: thành tựu tiêu biểu về
hoá.
kinh thành, bên cạnh đó còn có: đình,
- Hình 10. Đình Tây Đằng (Hà Nội). Đình
chùa,miếu,điên xây dựng khắp cả
thờ Thành hoàng làng (Sơn Tinh, Thánh
nước.
Gióng và Thẩn Nông). Đầy là một trong
* Điêu khắc: Đạt trình độ cao thể hiện
những ngôi đình làng cổ nhất Việt Nam
qua tác phẩm chạm khắc trên các
còn tốn tại đến nay. Ngôi đình thể hiện tín
công	trình	kiến	trúc,	điêu	khắc
ngưỡng thờ các vị thần (thẩn Nông - tương
tượng
truyền là vị thần dạy cho người Việt biết
* Tranh dân gian: Tranh thờ và tranh
làm nghề nông, Sơn Tinh hay còn gọi là
chơi Tết.
Thánh Tản Viên), thờ những nhân vật có
* Nghệ thuật biểu diễn: biểu diễn
công (Thánh Gióng). Đình được xây dựng
cung đình và biểu diễn dân gian.
vào thời Mạc, thế kí XVI. Đình làng là

công trình kiến trúc, tầm linh của mỗi làng

Việt truyền thống, nơi thờ Thành hoàng, tổ chức lễ hội, nhiều sự kiện trọng đại,...
- Hình 11. Tháp Phổ Minh thời Trần (Nam
h. Khoa học kỹ thuật
* Sử học:Đại việt sử ký toàn thư, Đại việt sử ký, Đại Nam thực lục

Định). Tháp Phổ Minh được xây dựng năm 1305 còn khá nguyên vẹn cao 21,2 m với 13 tầng, được xây dựng bằng đá và gạch. Lòng tháp chứa xá lị của Phật hoàng Trần Nhân Tông. Ba mặt bắc, đông và tầy còn lại năm thành bậc tam cấp chạm rồng. Tháp là công trình quan trọng nằm trong khuôn viên của chùa Phổ Minh - một trong những trung tâm Phật giáo quan trọng thời Trần với nhiều hoạt động Phật giáo lớn được tổ chức ở đây.
Hình 12. Tháp chuông chùa Keo (Thái Bình) thời Lê trung hưng: Tháp chuông nằm ở phía sau chùa Keo, nổi bật tựa như doa sen, cao ĩ 1,04 m có ba tầng với 12 mái, toàn bộ bằng gỗ lim. Tháng 12 - 2007, Tháp chuông chùa Keo được tổ chức K1 lục Ghi-nét xác lập là Tháp chuông bằng gỗ cao nhất Việt Nam.
Hình 13. Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội). Đầy là hình ảnh các bia đá ghi tên những người đỗ Tiến sĩ các khoa thi thời Lê sơ, thời Mạc và thời Lê trung hưng (1442 - 1779) tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Các bia này đã được UNESSCO ghi danh là Di sản tư liệu thế giới thuộc Chương trình Kí ức thế giới ngày 9-3-2010 tại Ma Cao, Trung Quốc.
Hình 14. Chùa Trấn Quốc thời Lê trung hưng (Hà Nội). Chùa được xây dựng từ thế
Địa lí: Dư địa chí, Gia Định thành thông chí, Hồng Đức bản đồ
*Toán học: Đại thành toàn pháp, Lập thành toán pháp
*Quân Sự: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp bí truyền thư.
Y học:Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông.
kỉ XVII. Chùa vốn có tên là chùa Khai Quốc thời Lý Nam Dế (541 - 547), thời Lý
Trần là trung tầm Phật giáo của Thăng Long. Thời Lê sơ, đổi tên là chùa An Quốc, thời Lê trung hưng đổi tên là chùa Trấn Quốc. Thời Nguyễn đổi tên là chùa Trấn Bắc, nhưng dần gian vẫn gọi là chùa Trấn Quốc. Hiện nay, chùa nằm bên bờ Hổ Tầy, có sự kết hợp hài hoà giữa tính thâm nghiêm, cổ kính với cảnh quan thanh nhã, mênh mang của Hồ Tây.
Hình 15. Tượng Phật bà Quan âm thời Lê trung hưng ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh). Tượng Phật cao 3,65 m, làm từ gỗ mít, sơn ta và thếp vàng, bạc, son. Đây là một trong những tác phẩm điêu khắc tượng tròn tiêu biểu cho nghệ thuật Phật giáo Việt Nam thời kì văn minh Đại Việt. Bức tượng đã được công nhận là Bảo vật quốc gia năm 2012.
Hình 16. Dàn nhạc công được chạm khắc trên chần tảng đá chùa Phật Tích (Bắc Ninh) thời Lý. Chùa Phật Tích được xây dựng từ thế kì XI, trong đó, chần tảng đá là một thành phần trong kiến trúc khung gỗ, dùng để kê dưới chân cột gỗ. Trên bốn cạnh của chân tảng đều khắc dàn nhạc công gốm 10 người, chia thành hai nhóm ở hai bên hướng vào lá đề trung tầm với ý nghĩa là biểu tượng Phật giáo
HS đã chuẩn bị sẵn ở nhà lên trình bày ở bảng
Bước 3 Báo cáo kết quả hoạt động
-HS lên bảng và thuyết trình trên bảng Bước 4 đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động 4: Tìm hiểu về ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam
Mục tiêu:
Phân thích được ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt.
Phân tích ý nghĩa văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam.
Nội dung: Học sinh nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi
sản phẩm: HS nêu phân tích được ưu điểm và hạn chế, ý nghĩa của văn minh Đại Việt.
Tổ chức thực hiện
Hoạt động dạy- học
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi: ? Em hãy nêu ưu
4. Ý nghĩ của văn minh Đại Việt trong
lịch sử Việt Nam
điểm và hạn chế của văn minh Đại
Việt?
a. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: - Chú trọng phát triển nông
? Nêu ý nghĩa của văn minh Đại
nghiệp.
Việt?
- Sống thành làng xã gia tăng tinh thần cố
Bước 2 thực hiện nhiệm vụ
HS sẽ thảo luận theo cặp đôi và trả
kết cộng đồng.
- Nho giáo được đề cao nên ổn định được
lời câu hỏi
đất nước.
Bước 3 Báo cáo kết quả hoạt động
-HS đứng dậy trả lời câu hỏi
* Hạn chế: - Thương nghiệp hạn chế ở một
số triều đại, ít có phát minh KHKT
Bước 4 đánh giá kết quả thực hiện
- Việc sống thành làng làm hạn chế động

nhiệm vụ
HS phân tích, nhận xét đánh giá
lực phát triển, sáng tạo của xã hội và từng
cá nhân.
những kết quả của học sinh
- Nho giáo cũng hạn chế là sự bảo thủ,
-GV nhận xét và trình bày chốt ý
chậm cải cách nên dễ bị phương Tây xâm
Yêu cầu cần đạt: HS hoặc nhóm HS
nhập vào
vận dụng những hiểu biết lịch sử để
kiến giải những vấn để trong thực
b. Ý nghĩa:
- Khẳng đihj tinh thần quật khởi và sức lao
tiễn; biết tạo ra một sản phẩm cụ thể
động sáng tạo của nhân dân ta
gồm:
- Những thành tự chính là sự minh chứng
1. Kế hoạch và phân công thực hiện
cho sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh
(nếu có các thành viên trong nhóm);
vực.
2. Giải pháp bảo tồn và truyền thống
- Những thành tựu đó là tạo dựng nên bản
của văn minh Đại Việt trong thời đại
lĩnh và bản sắc riêng cho dân tộc Việt
ngày nay.
Nam.

Hoạt động luyện tập
Mục tiêu: Nhằm củng cố lại vững hơn kiến thức đã học và lĩnh hội được kiến thức mới mà học sinh học ở bài này
Nội dung: GV tổ chức trò chơi điền từ vào chỗ trống
Sản phẩm: HS trả lời các câu hỏi điền từ vào chỗ trống
tổ chức thực hiện:
Câu 1: từ thế kỷ X đến trước năm 1858 Việt Nam trải qua  triều đại
Câu 2: Dưới thời vua	là thời kỳ đạt đến đỉnh cao của thiết chế chính trị
Câu 3: thời nhà Lý có bộ luật.., thời Trần có bộ luật., Thời Nguyễn có bộ luật..
Câu 4: kinh tế các triều đại phong kiến chú trọng nền đặc biệt là..
Câu 5: Thời Lý-Trần	đến thời Lê sơ không được trọng như thời Lý- Trần
Câu 6: Khoa cử bắt đầu từ thời. phát triển đỉnh cao ở thời Câu 7: Chữ. được sử dụng rộng rãi từ thế kỷ XIII
Câu 8: Văn học Đại Việt gồm hai bộ phận
Đáp án: 1:Chín (9)	2: Lê Thánh Tông 3: Hình thư; Hình luật; Hoàng triều luật lệ
4: kinh tế nông nghiệp; nông nghiệp lúa nước	5: Phật giáo
6: nhà Lý; nhà Lê sơc 7: Nôm	8:văn học dân gian và văn học viết
Hoạt động vận dụng
Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực tự tìm hiểu lịch sử và tự học lịch sử.
Nội dụng: GV giao cho HS làm nhóm ở nhà
sản phẩm: làm một video ngắn giới thiệu về một thành tựu mà em yêu thích ( làm nhóm 4-6 người hoặc tự cá nhân).
Phụ lục 3:
BẢNG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ nhận thức của HS lớp 10C8 đầu học kì 2 , THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An.
Mức độ nhận
thức
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Tổng
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Kết
quả
0
0
8
23,6
23
67,6
3
8,8
34
100

Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả kiểm tra sau tiết dạy thử nghiệm của HS lớp 10C8 trường THPT chuyên Phan Bội Châu.
Mức độ nhận
thức
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Tổng
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Kết
quả
0
0
2
5,8
25
73,5
7
20,7
34
100

Bảng 2.9. Tổng hợp mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo kết quả nghiệm thu hợp đồng học tập của HS lớp 10C8 trường THPT chuyên Phan Bội Châu.
Tiêu chí

Sĩ số

Thực hiện tốt và đầy đủ nhiệm vụ
Thực hiện được phần lớn nhiệm vụ
Thực hiện được một phần nhiệm vụ

Chưa thực hiện
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Kết quả
34
24
70,6
10
29,4
0
0,0
0
0,0

Bảng 2.10. Tổng hợp mức độ thích thú của HS lớp 10C8 trường THPT chuyên Phan Bội Châu sau quá trình thử nghiệm
Tiêu chí

Sĩ số
Điểm

Rất thú vị

Thú vị

Bình thường
Không thú vị
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Kết quả
34
18
52,9
14
41,2
2
5,8
0
0,0

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả kiểm tra sau bài ‘Văn minh Đại Việt’ của HS lớp 10A4 trường THPT chuyên Phan Bội Châu
Mức độ nhận
thức
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Tổng
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (HS)
Tỉ lệ (%)
Kết
quả
0
0
11
31,4
22
62,9
2
5,7
35
100

HẾT

File đính kèm:

  • docxskkn_to_chuc_day_hoc_phan_hoa_chu_de_mot_so_nen_van_minh_tre.docx
  • pdfSKKN Tổ chức dạy học phân hóa chủ đề “Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858)”,.pdf