SKKN Tổ chức hoạt động học bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) - Lịch sử 11 bằng phương pháp tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học luôn là một trong những vấn đề quan trọng của các GV đứng lớp trong đó có GV giảng dạy môn Lịch sử. Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô chúng ta. Muốn thế phải “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và năng lực tự học của người học” [1;5]. Đồng thời, người GV còn phải tổ chức một cách linh hoạt các khâu trong chuỗi hoạt động học nhằm giúp HS tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, lĩnh hội kiến thức, bản chất lịch sử một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo, khơi dậy sự yêu thích, say mê đối với môn học cũng như hình thành và phát triển các năng lực tự học. Trên thực tế, việc dạy học lịch sử hiện nay vẫn còn nhiều GV coi nhẹ việc hình thành, phát triển các năng lực cho HS. Vì vây, làm thế nào để đổi mới phương pháp, hình thành và phát triển các năng lực của học sinh trong dạy- học lịch sử là vấn đề được nhiều GV dạy môn Lịch sử hết sức quan tâm và trăn trở.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức hoạt động học bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) - Lịch sử 11 bằng phương pháp tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức hoạt động học bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) - Lịch sử 11 bằng phương pháp tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh

y vào tay Pháp nhưng nhân dân miền Tây vẫn tiếp tục đứng lên chống Pháp. GV chuyển sang mục III.3 GV hỏi: Nhân dân ba tỉnh miền Tây đấu tranh trong điều kiện mới như thế nào? - GV: Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp trong hoàn cảnh nào? -HS trả lời. GV: nhận xét và nhấn mạnh tình thế khó khăn mới của cuộc kháng chiến. GV hướng dẫn HS quan sát Lược đồ các căn cứ kháng chiến của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam kì -GV: Các phong trào kháng chiến của nhân dân miền Tây diễn ra như thế nào? HS trả lời. GV nhận xét, sử dụng lược đồ chỉ các căn cứ kháng chiến để HS ghi nhớ những thủ lĩnh tiêu biểu trong phong trào kháng Pháp ở ba tỉnh miền Tây. Tìm hiểu sâu hơn về hai thủ lĩnh Nguyễn Trung Trực và Nguyễn Hữu Huân. - GV chốt ý - GV hỏi: So với giai đoạn trước, cuộc kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì có những đặc điểm gì mới? - HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung: trong điều kiện khó khăn hơn, Số lượng người tham gia đông đảo, nhiều tầng lớp nhân dân, có sự liên kết với bên ngoài, lãnh đạo còn trẻ tuổi. -GV: kết quả của các phong trào? HS trả lời: thất bại. GV nhận xét, phân tích lí do khiến phong trào nói chung bị thất bại. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. GV hỏi: Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân ta từ năm 1858-1873? HS dựa vào kiến thức vừa học để trả lời. GV nhận xét kết luận GV tích hợp kiến thức liên môn GDCD – Bài 14 (GDCD 10), bài 7 vầ bài 17 (GDCD 9); môn GDQP-An ninh - Bài 1 (Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam) (lớp 10): giáo dục cho thế hệ trẻ về truyền thống đấu tranh của dân tộc, giáo dục lòng căm thù giặc và các thế lực phản động, tình yêu quê hương đất nước, có ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ tổ quốc trong mỗi giai đoạn lịch sử. GV: Thông qua bài học các em đã thấy được các thế hệ cha anh đã sống, chiến đấu, cống hiến và hy sinh cho Tổ quốc. Vậy với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với đất nước, dân tộc và lịch sử của cha ông? HS suy nghĩ, liên hệ kiến thức và thực tiễn trả lời: Luôn biết giữ gìn, tự hào và phát huy truyền thống của dân tộc; Nỗ lực học tập xây dựng đất nước giàu mạnh; tham gia nghĩa vụ quân sự khi đủ tuổi và đặc biệt sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc GV nhận xét, bổ sung, chốt ý: GV trích đọc một đoạn trong bài thơ “ Tổ quốc nhìn từ biển” của tác giả Nguyễn Việt Chiến: “Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển. Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa Trong hồn người có ngọn sóng nào không” Thế hệ trẻ hôm nay hãy lắng nghe tiếng gọi của non sông, suy nghĩ về bổn phận của mình để sống xứng đáng hơn với các thế hệ cha ông, với lịch sử hào hùng của dân tộc. -Thái độ triều Nguyễn: kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) => Hiệp ước thể hiện sự nhu nhược của triều đình, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền dân tộc III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ sau Hiệp ước 1862 1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến a. Nguyên nhân -Do triều đình giải tán các đội nghĩa binh ở ba tỉnh miền Đông nên nhân phẫn uất đứng lên kháng chiến b.Các phong trào đấu tranh -Phong trào Tị địa của sĩ phu , văn thân: sôi nổi làm Pháp gặp nhiều khó khăn -Tiêu biểu: Cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo. c. kết quả: thất bại 2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ a. Hoàn cảnh: - Pháp chiếm campuchia, để cô lập ba tỉnh miền Tây. - Đã củng cố bộ máy thống trị ở 3 tỉnh miền Đông -Triều đình Huế bạc nhược →Pháp lên kế hoạch chiếm bằng vũ lực. b. Diến biến: +20/6/1867, Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản phải nộp thành. +Từ ngày 20- 24.6.1867: Pháp chiếm các tỉnh miền Tây (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). c. Kết quả: Triều đình Huế đầu hàng, Pháp chiếm không tốn một viên đạn. 3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp. a. Hoàn cảnh: khó khăn rất nhiều -Sáu tỉnh đã rơi vào tay Pháp -Tương quan lực lượng chênh lệch -Tinh thần kháng chiến của triều đình sa sút b. Các phong trào kháng chiến: - dâng cao, sôi nổi, với nhiều hình thức và nhiều căn cứ kháng chiến: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Trà Vinh, Hà Tiên, + Với các lãnh tụ: Trương Quyền, Phan Tôn, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, - Tiêu biểu là khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực và Nguyễn Hữu Huân. c. Kết quả: đều thất bại. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về - Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược. - Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ giữa thế kỉ XIX. - Diễn biến cuộc kháng chiến của nhân ta chống thực dân Pháp xâm lược 1858 đến trước 1873. - Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta giai đoạn này. 2. Phương thức: - Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS: 1. Lập được bảng thống kê về tình hình chính trị, kinh tế, quân sự và xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX . 2. Phát phiếu học tập số 3 in sẵn câu hỏi, yêu cầu HS làm bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức: (Phụ lục) - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS lập bảng thống kê. Lựa chọn đáp án đúng - Báo cáo sản phẩm: báo cáo hoặc GV kiểm tra nếu bài tập (nộp phiếu lại cho GV) - Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS. 3. Dự kiến sản phẩm - HS lập bảng thống kê về tình hình chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. GV chiếu bảng thống kê chuẩn bị sẵn cho HS đối chiếu. (Phụ lục) - GV nhận xét đưa ra đáp án: 1B, 2B. 3C, 4D, 5B, 6A, 7B, 8C, 9C, 10A, 11B, 12D, 13C, 14A, 15C, 16D, 17B. D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG 1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS được học để nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo nước ta hiện nay. 2. Phương thức: - Chuyển giao nhiệm vụ: Hãy viết cảm nghĩ của bản thân nếu là vua Tự Đức, em sẽ làm gì trước tình hình đất nước đang bị xâm lăng lúc bấy giờ. Bản thân em đang là học sinh ngồi trên ghế nhà trường, em cần phải làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay. - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà. - Báo cáo sản phẩm: các bức thư. - Nhận xét, đánh giá: 3. Gợi ý sản phẩm: - Bài viết dưới dạng phát biểu cảm nghĩ của bản thân về vai trò của người đứng đầu đất nước trước những thử thách của dân tộc, ý thức về vai trò và trách nhiệm của bản thân đối với đất nước, phải nêu rõ được: em sẽ đưa ra giải pháp gì, lí do vì sao chọn những giải pháp đó, trách nhiệm của bản thân 2.5. Hiệu quả của sáng kiến Trong mấy năm gần đây khi tổ chức cho học sinh lớp 11 của Trường THCS&THPT Thống Nhất học tập theo thiết kế bài học trên, bản thân tôi thấy rất hiệu quả, có những phản hồi tích cực từ học sinh và đồng nghiệp. Nhiều học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập, không còn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo luận, phản biện. Học sinh có những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm... Sự chuyển biến của học sinh cần có quá trình lâu dài, nhưng để quá trình đó diễn ra thuận chiều thì đây là thực tế khả quan. - Thực tế, tôi đã tiến hành thực nghiệm sáng kiến ở 2 lớp 11 gồm: 11A3 (sĩ số 43) và 11A2 (sĩ số 42). - Cách thức thực nghiệm: + Lớp 11A3: : áp dụng sáng kiến +Lớp 11A2: dạy học theo lối truyền thống “đọc - chép” - Kết quả thực nghiệm: qua khảo sát tôi đã thu được kết quả rõ rệt cả hai mặt ý thức trong quá trình thăm dò ý kiến và kết quả học tập thông qua bài kiểm tra ở cả hai lớp 11A3 và 11A2 như sau: Bảng đánh giá ý thức trong tiết học Ý thức học tập Không hào hứng Hào hứng, thích thú SL (HS) Tỉ lệ (%) SL (HS) Tỉ lệ (%) Lớp 11A3 4/43 9,3 39/43 90,7 Lớp 11A2 37/42 88,1 5/42 11,9 Bảng đánh giá kết quả học tập qua bài kiểm tra Kết quả học tập Điểm khá, giỏi Điểm trung bình Điểm dưới trung bình SL (HS) Tỉ lệ (%) SL (HS) Tỉ lệ (%) SL (HS) Tỉ lệ (%) Lớp 11A3 30/43 69,8 11/43 25,6 2/43 4,6 Lớp 11A2 5/42 12,0 25/42 59,5 12/42 28,5 Thông qua các số liệu trên, ta nhận thấy sự khác biệt rõ ràng giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm về hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến. Với kết quả trên, tôi rất vui khi thấy mình đã bước đầu thành công với việc đổi mới phương pháp dạy học và tôi sẽ cố gắng học hỏi, tìm tòi để cho việc dạy và học môn Lịch sử ngày càng tốt hơn. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1.Kết luận Mục đích tổ chức hoạt động học bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)- Lịch sử 11 bằng phương pháp tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh, là để chủ thể HS, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức Lịch sử. phát triển năng lực tự học của mình. Do đó tạo được một sự phát triển toàn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực. Tổ chức hoạt động học bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873 )- Lịch sử 11 bằng phương pháp tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá, trong dạy học Ngữ văn hiện nay. Cách làm này thực chất là biến những gì công thức khô cứng thành phương pháp kích thích tư duy sáng tạo – con đường nhanh nhất, đúng đắn nhất nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực học sinh. Nhìn một cách tổng thể, tổ chức hoạt động học dạy bài Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)-Lịch sử 11 bằng phương pháp tích hợp nhằm phát triển năng lực HS có ý nghĩa thực tiễn cao, tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích thích hứng thú học tập của học sinh. Đây là cái chúng ta đã và đang tìm kiếm để nâng cao chất lượng giáo dục, bởi nó phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi của đa số học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học HS chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Như thế, cách làm của chúng tôi, một mặt đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác còn là cách làm kết hợp hài hoà nhiều yếu tố của quá trình giáo dục. 3.2.Kiến nghị Để sáng kiến này được áp dụng hiệu quả, tôi xin đưa ra một số đề xuất sau: a. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Tạo điều kiện cho các cơ sở GD có quyền tự chủ trong xây dựng và thực hiện kế hoạch GD. Đẩy mạnh việc hoàn thiện đổi mới SGK theo hướng tích cực hóa học sinh. Bộ GD và ĐT cần biên soạn và thẩm định tài liệu hướng dẫn GV, HS tổ chức các hoạt động học bằng phương pháp tích hợp liên môn. b. Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hóa: Tiếp tục tạo điều kiện cho chuyên môn các trường linh hoạt, chủ động trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với thực tế các trường, địa phương cũng như khả năng HS; Đẩy mạnh việc xây dựng các chuyên đề tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển năng lực HS; Cho in ấn và cho lưu hành rộng rãi những SKKN thiết thực, có hiệu quả. c. Đối với nhà trường: Đầu tư cho việc đổi mới các trang thiết bị dạy học hiện đại. Tổ chức GV tiếp tục rà soát nội dung chương trình, SGK, điều chỉnh nội dung dạy theo hướng tinh giảm; tổ chức cho các tổ chuyên môn xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn; Có kế họach định hướng, giao việc và giao trách nhiệm cho những GV có đủ trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ. d. Đối với GV và HS * GV - GV phải có những biện pháp sư phạm phù hợp với đối tượng. Không ngừng học tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để năng cao trình độ, tiếp cận với những vấn đề mới. Chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học để chủ động tổ chức hoạt động học. - Xác định và giao nhiệm vụ cho HS một cách cụ thể và rõ ràng. Quan sát, phát hiện những khó khăn mà HS gặp phải để hỗ trợ kịp thời cho HS và các nhóm. - GV cần tích cực tham gia đổi mới hình thức sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn. Thường xuyên rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp mới. * HS - Tích cực tham gia cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn. - Cần chủ động trong học tập, thường xuyên rèn luyện các kĩ năng tự học, tự kiểm tra đánh giá năng lực. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Vũ Văn Thành Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Thị Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học các môn học và phương pháp hướng dẫn HS tự học môn Lịch sử.. 2. Nguồn internet: Từ điển Tiếng Việt, Từ điển Giáo dục học 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Lịch sử. 4. Nguyễn Thị Trang, GV trường THCS và THPT Thống Nhất, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa – “Vận dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn vào dạy một tiết học cụ thể trong môn Lịch Sử lớp 10- chương trình chuẩn”- SKKN năm học 2014-2015. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu tập huấn Xây dựng các chuyên đề về dạy học và kiểm tra đánh theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu tập huấn Đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 8. Các con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử- Nguyễn Thị Côi, NXB Đại học sư phạm Hà Nội (2007). 9. Phương pháp dạy học lịch sử- Phan Ngọc Liên-Trần văn Trị, NXB Giáo dục, 2001. 10. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức môn Lịch sử THPT- Đặng Thị Tuyết Mai, Khóa luận Đại học sư phạm I, Hà Nội, 2014. 11. Sách giáo khoa Lịch sử 11- Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục, 2009. DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GD & ĐT THANH HÓA XẾP LOẠI Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Trang. Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường THCS&THPT Thống Nhất. TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại Kết quả đánh giá xếp loại Năm học đánh giá xếp loại Vận dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn vào dạy một tiết học cụ thể trong môn Lịch Sử lớp 10- chương trình chuẩn Sở GD&ĐT Thanh Hóa C 2014-2015 ---------------------------------------------------- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo. GD: Giáo dục. DH : Dạy học. GV: Giáo viên. HS: Học sinh. SGK: Sách giáo khoa. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm. GDCD: Giáo dục công dân. GDQP-AN: Giáo dục quốc phòng an ninh
File đính kèm:
skkn_to_chuc_hoat_dong_hoc_bai_nhan_dan_viet_nam_khang_chien.doc
phu_luc_skkn.doc