SKKN Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” – Lịch sử 10

Đổi mới phươngpháp dạy học và kiểm tra đánh giá là một trong những yếu tốquan trọng trong sự nghiệpđổi mới của nghành Giáo dục và Đào tạo ở nước ta hiện nay. Luật giáo dục năm 2005 chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”, đồng thời một trong những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong nghị quyết 29- NQ/TW là “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
docx 58 trang SKKN Lịch Sử 28/08/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” – Lịch sử 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” – Lịch sử 10

SKKN Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” – Lịch sử 10
 rất lớn từ phía HS, bởi những hạn chế của phương pháp HĐTNST sẽ được bổ trợ từ kĩ thuật dạy học của SĐTD và ngược lại. Qua đó tiết dạy và học sẽ đảm bảo được cả hai yếu tố, đó là: chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Về phía học sinh
Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp với sơ đồ tư duy và áp dụng trong quá trình dạy học hoặc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học ở nhà sẽ giúp học sinh có hứng thú học tập, chủ động chuẩn bị và tìm hiểu nội dung bài học.
- Việc áp dụng hình thức dạy học này đã tạo cho học sinh tâm thế không sợ học, sợ kiểm tra, không tìm cách đối phó bằng những biểu hiện gian lận.
Hình thức dạy học này khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của các HS, phát hiện và phát huy các năng lực vốn có của học sinh, tránh được việc học vẹt, học tủ...tập trung rèn luyện các kĩ năng cho các em nhất là kĩ năng hợp tác để giải quyết nhiệm vụ chung, kĩ năng tích hợp các vấn đề trong cuộc sống, kĩ năng sáng tạo. Góp phần tạo sự hứng thú, đam mê, sáng tạo của HS đối với bộ môn Lịch sử.
Từ kiến thức, kĩ năng được học HS rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân để phục vụ cuộc sống sau này.
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Qua một thời gian nghiên cứu gần hai năm từ tháng 9-2020 đến tháng 3- 2022 (Phụ lục 6) và thực nghiệm đề tài vào giảng dạy ở trường chúng tôi, chúng tôi nhận thấy bước đầu đã thu nhận được những tín hiệu khả quan. Đề tài đã có tác dụng rất lớn đối với nhóm bộ môn Lịch sử. Nó giúp đỡ và hỗ trợ chúng tôi khá nhiều trong các thao tác lên lớp khi áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học mới.
Đề tài được ứng dụng không chỉ tạo nên một luồng sinh khí mới trong GV mà quan trọng hơn là nó góp phần thay đổi nhận thức trong HS. Các em bước đầu hình thành lối tư duy lôgic hơn, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc hơn, có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề mình đang tìm hiểu và chủ động hoàn toàn trong việc chiếm lĩnh tri thức thông qua sự hỗ trợ của GV. Do vậy việc vận dụng các HĐTNST và kĩ thuật SĐTD vào các bài học Lịch sử không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS mà còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường THPT nói chung và bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” nói riêng. Không chỉ vậy, đề tài này sẽ góp phần gợi mở, định hướng phương pháp cho nhiều bài học lịch sử khác ở trường THPT hiện nay.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm sư phạm, đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài hoàn thiện hơn.
Kiến nghị - Đề xuất
- Đối với học sinh:
+ Cần làm quen với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, với phương pháp học theo sơ đồ tư duy, các dạng bài tập theo định hướng PTNL trong học tập và ôn thi.
+ Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học theo dạng sơ đồ tư duy cho dễ nhớ, dễ hiểu bài.
+ Tăng cường sự hợp tác khi giải quyết nhiệm vụ chung.
+ Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
+ Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải
quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
- Đối với giáo viên:
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra và thực nghiệm, tôi thấy để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS trong dạy học môn Lịch sử bằng phương pháp tổ chức HĐTNST và SĐTD, giáo viên cần quan tâm một số vấn đề sau:
+ Muốn kết hợp SĐTD vào dạy học cùng HĐTNST hiệu quả đối với giảng dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” thì ngay từ những tiết học trước GV cần phải cho HS làm quen và vận dụng dần các HĐTNST và SĐTD trong một số nội dung bài học. Để khi áp dụng đề tài vào bài học sẽ không phải tốn thời gian giới thiệu lại phương pháp học tập mới này.
+ Ngoài việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học ở lớp, GV nên mở rộng các HĐTNST ở thực địa hoặc ở nhà để HS được trải nghiệm thêm. Từ đó hiệu quả giáo dục KNS sẽ được nâng cao.
+ Trên cơ sở đề tài này, GV nên vận dụng phương pháp tổ chức HĐTNST và kĩ thuật SĐTD vào dạy học các bài học lịch sử khác.
+ Đề tài có giới hạn nhất định về số trang nên bản thân chúng tôi chỉ mới tập trung được một số HĐTNST thường gặp, dễ tiến hành và đã thực nghiệm thành công ở trường chúng tôi. Cùng với đó, đề tài chỉ mới kết hợp HĐTNST với dạng SĐTD 5W1H, chưa chỉ ra đầy đủ các HĐTNST, các dạng SĐTD khác có thể vận dụng vào bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” được. Do đó rất mong các thầy cô đồng nghiệp sẽ bổ sung, phát triển thêm ở các đề tài sau và hy vọng rằng trong tương lai sẽ có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đầy đủ và sâu sắc hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử ở tỉnh nhà.
- Đối với tổ, nhóm chuyên môn và nhà trường
+ Tổ, nhóm chuyên môn lịch sử ở trường THPT nên phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác như đoàn thanh niên, Ban phụ trách ngoài giờ lên lớp tổ chức nhiều hoạt động như Câu lạc bộ lịch sử; Dạ hội lịch sử, Ngược dòng lịch sửđể HS được trực tiếp trải nghiệm và trải nghiệm sâu sắc hơn.
+ Nhà trường cần phối hợp với gia đình và xã hội để tăng cường giáo dục KNS cho HS dưới nhiều hình thức.
+ Nhà trường cần trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện dạy học, đặc biệt là các thiết bị hiện đại như máy chiếu, máy tínhđể dạy học lịch sử bằng các HĐTNST và SĐTD hiệu quả hơn.
- Đối với Sở GD & ĐT
+ Sở GD & ĐT cần tổ chức nhiều hơn các hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để GV có thể học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt, Sở nên chọn ra các đề tài sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học ở từng bài học cụ thể, có tính khả thi để tập huấn cho GV, nhân rộng trong các trường trung học phổ thông trong toàn tỉnh.
+ Ở mỗi cụm chuyên môn hàng năm nên có một chủ đề xây dựng chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo hoặc đổi mới phương pháp dạy học vào một bài học cụ thể để cùng nhau trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học môn Lịch sử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10, Nxb Giáo dục, 2008
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hà Nội 2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, Tài liệu tập huấn tháng 9/2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học, Hà Nội 2013.
Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – xã hội, Tái bản 2014
Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB Đại học sư phạm.
Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Số 113, Tháng 02/2015, Trang 37.
Đinh Thị Kim Thoa, “Trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động quan trọng trong Chương trình GD phổ thông mới”, báo Giáo dục thời đại, tháng 10/2015.
NXB Đại học sư phạm, bộ sách Cánh Diều, Lịch sử 10, ản mẫu.
NXB Giáo Dục Việt Nam, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Lịch sử 10, Bản mẫu.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
Họ và tên ..
GV trường.............
Số năm công tác
Để tạo điều kiện gúp chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT, xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây. (Nếu đồng với ý kiến nào xin đánh dấu khoanh tròn vào đáp án).
Câu 1. Để tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả bài học cũng như chất lượng bộ môn, theo thầy (cô) có cần thiết tổ chức tổ chức HĐTNST và sử dụng SĐTD trong dạy học lịch sử hay không?
A. Rất cần thiết. B. Cần thiết. C. Bình thường. D. Không cần thiết.
Câu 2. Mức độ tổ chức HĐTNST của Thầy (cô) trong dạy học lịch sử ở trường THPT là như thế nào?
A. Chưa bao giờ tổ chức.	B. Thỉnh thoảng có tổ chức.
C. Thường xuyên tổ chức.	D. Rất ít tổ chức.
Câu 3. Trong quá trình tổ chức HĐTNST trong dạy học lịch sử ở trường THPT, thầy (cô) gặp những khó khăn gì?
Không có thời gian thích hợp.
Thiếu kinh phí tổ chức.
Lúng túng trong việc tổ chức, hình thức đánh giá kết quả.
Tất cả các ý kiến trên.
Câu 4. Theo thầy (cô), để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả cao thì cần những điều kiện nào?
Cần có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp (Sở GD&ĐT, BGH nhà trường).
Cần có chương trình quy định cụ thể của Bộ GD, sự đầu tư về kinh phí.
Cần tập huấn về kĩ năng tổ chức HĐTNST và kết hợp một số phương pháp, kĩ thuật dạy học khác.
Cần có sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình-xã hội.
Câu 5. Nhiều năm qua, khi dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” quý thầy (cô) thường sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học nào?
A. Phương pháp truyền thống.	B. Tổ chức HĐTNST.
C. Dạy học bằng kĩ thuật SĐTD.	D. Kết hợp HĐTNST và SĐTD.
Câu 6. Nếu dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” bằng tổ chức HĐTNST, quý thầy (cô) thường tổ chức như thế nào?
Tổ chức phần khởi động.
Tổ chức xuyên suốt bài học,
Tổ chức giữa tiết học với những nội dung HĐTNST dễ thực hiện.
Cho xem phim tư liệu và yêu cầu HS về nhà tự trải nghiệm.
Câu 7. Khi dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” quý thầy (cô) thường gặp khó khăn gì?
Nội dung 3 quốc gia có nhiều điểm tương đồng, mô típ bài học dễ nhàm chán.
Thiếu phương tiện trực quan và đồ dùng dạy học.
Lúng túng khi thực hiện đổi mới dạy học bài học này.
Tất cả các ý trên.
Câu 8. Theo quý thầy (cô), đối với bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” GV có thể kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau hay không?
Hoàn toàn có thể.
Hoàn toàn không thể.
Tùy đối tượng HS có thể hoặc không.
Có thể nhưng phải chọn lọc.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô !!!
Phụ lục 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Em hãy vui lòng cho biết ý kiến của em về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào
 trước câu trả lời mà em lựa chọn.
Câu 1. Trong quá trình học tập môn Lịch sử, em cảm thấy như thế nào?
 Rất hứng thú.	 Hứng thú.	 Bình thường.	 Không quan tâm.
Câu 2. Trong học tập môn Lịch sử, khi GV tổ chức HĐTNST và SĐTD, em thấy cảm thấy như thế nào?
 Rất hứng thú.	 Hứng thú.	 Không hứng thú.
 Bình thường.	 Không quan tâm.
Câu 4. Trong dạy học môn Lịch sử, khi GV tổ chức HĐTNST và SĐTD, em thấy có tác dụng như thế nào?
 Kiến thức trở nên đơn giản, dễ hiểu hơn
 Giờ học nhẹ nhàng, bớt căng thẳng hơn, hứng thú, tích cực học hơn.
 Nhớ bài lâu hơn.
 Nắm kiến thức có hệ thống hơn.
 Giúp rèn luyện và phát triển KNS..
 Không có tác dụng gì.
 Phản tác dụng .
Câu 5. Khi GV dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” bằng phương pháp truyền thống (đọc - chép; hỏi - đáp) em cảm thấy như thế nào?
 Thích thú.	 Nhàm chán.	 Bình thường.	 Không quan tâm.
Câu 6. Những nội dung nào của bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” khiến các em thích thú, mong muốn được trải nghiệm khám phá?
 Tất cả các lĩnh vực.	 Kinh tế.
 Văn hóa.	 Chính trị - xã hội
Câu 7. Khi học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, em có muốn GV tổ chức dạy học theo phương pháp?
 Phương pháp truyền thống (đọc – chép, hỏi - đáp).
 Tổ chức HĐTNST.
Tổ chức HĐTNST kết hợp các hình thức khác.
Không quan tâm sử dụng phương pháp gì.
Phụ lục 3: CHÙM HÌNH ẢNH PHẦN KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hình 1. Thành Cổ Loa
Hình 2. Thánh Địa Mĩ Sơn	Hình 3. Khai quật văn hóa Phù Nam
Phụ lục 4
Sơ đồ tư duy 5W1H về quốc gia Văn Lang – Âu Lạc
Chủ nhân là người Việt cổ
Địa bàn Sinh sống chủ yếu gắn với các dòng sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay (Phú Thọ đến Hà Tĩnh)

Dựng nước: TK VII TCN (đối với VL) và TK III TCN
(đối với AL)
IITCN (AL)
Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc
Đặc trưng đời sống VC, TT:
+ Đời sống VC: Ăn; ở; mặc
+ Đời sống tinh thần: Tín ngưỡng Phong tục tập quán.. => khá phong phú, hòa nhập với tự nhiên

QT hình thành: Ra đời trên cơ sở nền VH Đông Sơn Chuyển biến KT và chuyển biến về XH đặt ra yêu cầu trị thủy, quản lý xã hội, chống giặc ngoại xâm =>NN ra đời.
Tổ chức NN: Đứng đầu là Vua, giúp việc cho vua là Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia 15 bộ
Dưới là các làng xã.
Nhà nước AL phát triển cao hơn NN VL vì: Lãnh thổ rộng hơn, hoàn chỉnh hơn về tổ chức (có quân đội mạnh, vũ khí tốt, hành cổ loa kiên cố, vững chắc)
Sơ đồ tư duy 5W1H về quốc gia cổ Cham-pa
- Địa bàn sinh sống: Khu vực đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ( sông Gianh - Quảng Bình đến sông Dinh - Bình Thuận)
Bắt đầu dựng nước thế kỉ II
- Chủ nhân: là người Chăm
Where
When
Who
Đặc trưng:
- CT: Q uân chủ chuyên chế
- KT: Nông nghiêp, TCN, lâm nghiệp đều phát triển
VH: Hình thành một số phong tục. Có chữ viết riêng, theo Hin- đu và phật giáo.
XH: Q úy tộc, dân tự do, nông Dân lệ thuộc và nô lệ
Quốc gia cổ Cham pa
How
What
QT hình thành:
+ Ra đời trên cơ sở VH Sa huỳnh
+ TK II lập quốc gia Lâm Ấp, sau đổi thành Cham-pa.
+ Phát triển TK X-XV, sau đó suy thoái và hội nhập vào Đại Việt.
Why
Suy yếu vì: - Nội bộ tranh giành quyền lực
Xung đột giữa các tôn giáo
Chênh lệch giàu nghèo
Sai lầm quân sự
Nội bộ trong cộng đồng ND không đoàn kết
Phụ lục 5: Một số hình ảnh trải nghiệm về trong dạy học
Trải nghiệm xây dựng sa bàn thành Cổ Loa và giới thiệu về thành
Trải nghiệm chế tạo Nỏ và giới thiệu về Nỏ
Trải nghiệm chế tạo máy kéo Sợi và giới thiệu về máy
Trải nghiệm làm nhà Sàn và giới thiệu về nhà Sàn
Trải nghiệm thiết kế trang phục của người Việt cổ và giới thiệu trang phục
Trải nghiệm têm Trầu Cau và giới thiệu về tục nhuộm Răng, ăn Trầu
Trải nghiệm chế biến ẩm thực và giới thiệu, thưởng thức ẩm thực
Trải nghiệm các điệu múa truyền thống Chim Công và múa Khăn của cư dân
Cham Pa
Trải nghiệm làm MC giới thiệu văn hóa của các quốc gia cổ trên đất nước Việt Nam
Dùng sơ đồ tư duy để củng cố phần đội mình trình bày
Phụ lục 6. Kế hoạch nghiên cứu
STT
Thời gian
Nội dung công việc
Sản phẩm
1
9-2020
- Tìm hiểu thực trạng và chọn
đề tài, viết đề cương nghiên cứu.
- Bản đề cương chi tiết của đề tài.
2
10 đến 11
-2020
Nghiên cứu lí luận.
Khảo sát thực trạng, tổng hợp số liệu năm học trước; kiểm tra trước thực nghiệm.
Trao đổi với đồng nghiệp
Tập hợp lí thuyết của đề tài.
Xử lí số liệu khảo sát và số liệu kiểm tra trước thực nghiệm.
Tổng hợp ý kiến của đồng nghiệp.
3
1 2 –
2020 đến
1-2021
Nghiên cứu tài liệu; viết sơ lược sáng kiến.
Xin ý kiến đồng nghiệp.
Bản thảo sáng kiến
Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp.
4
2 đến 5-
2021
- Áp dụng thực nghiệm lần thứ nhất ở đơn vị công tác; lấy ý
kiến HS.
- Tổng hợp và xử lí kết quả thực nghiệm, rút ra kết
luận ban đầu.
5
6-2021
Tiếp tục nghiên cứu đề tài
- Bước đầu hoàn thành
sáng kiến.
6
7 đến
tháng 8-
2021
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung trên cơ sở xử lí số liệu kết quả của năm học và chất lượng bộ
môn.
- Bổ sung, chỉnh sửa sáng kiến.
7
9-2021
đến 2-
2022
Đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
Tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp nhiệm vụ năm học; thực nghiệm lại sáng kiến ở đơn vị công tác và hai trường lân cận;
lấy ý kiến HS và các đồng nghiệp đã thực nghiệm đề tài.
Nạp đề cương duyệt ở Sở.
Tổng hợp và xử lí kết quả thực nghiệm lần 2, rút ra kết luận lần cuối. Hoàn thành sáng kiến.
8
3-2022
Rà soát lần cuối, in ấn, nạp
Hội đồng KH của Trường.
Hoàn thiện xong sáng
kiến.

File đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao_ket_hop_so_do_t.docx
  • pdfSKKN Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “Các quốc gia cổ đại t.pdf