SKKN Vận dụng kiến thức môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa để dạy bài 7 Những thành tựu văn hóa thời cân đại (Lịch sử 11 cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng phải đa dạng hoá các nguồn thông tin bằng nhiều phương tiện, phương pháp dạy học, trong đó tài liệu tham khảo là nguồn kiến thức không thể thiếu được trong quá trình giảng dạy. Có thể nói, Lịch sử liên quan đến tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá…Chúng ta có thể tìm thấy Lịch sử trong hầu hết các môn khoa học. Nhưng gần gũi nhất với Lịch sử chính là ngành khoa học Xã hội - Nhân văn.
Thực tiễn việc dạy và học Lịch sử ở nhiều trường phổ thông hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Đó là tình trạng đại bộ phận học sinh đang dần “xa lánh” môn Lịch sử, không còn hứng thú với việc học tập môn Lịch sử. Đây là thực trạng đáng buồn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kiến thức môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa để dạy bài 7 Những thành tựu văn hóa thời cân đại (Lịch sử 11 cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng kiến thức môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa để dạy bài 7 Những thành tựu văn hóa thời cân đại (Lịch sử 11 cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy

hệ thuật của nhân loại. Gv: Em hãy quan sát hình ảnh và rút ra nhận xét( Hình 17) Hs: Trình bày suy nghĩ của mình với hành động vi phạm quyền tác giả, tác phẩm, từ đó nêu cao ý thức giữ gìn các tác phẩm nghệ thuật của nhân loại. Hoạt động 5: Cả lớp, cá nhân - Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp, gợi mở, liên hệ. Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức trên lĩnh vực tư tưởng đã trình bày trên bảng tổng hợp. Gv? Em hãy kể tên các nhà tư tưởng trong trào lưu triết học ánh sáng của Pháp. Nội dung của trào lưu tư tưởng này được thể hiện như thế nào? Hs trình bày, gv bổ sung Trào lưu triết học ánh sáng với các tên tuổi nổi tiếng như: Mông-tét-xki-ơ, Rút Xô, Vôn –Te là trào lưu tư tưởng tiến bộ nhằm tấn công vào những tư tưởng lạc hậu, thủ cựu và hẹp hòi của xã hội phong kiến, đề cao giá trị đích thực của con người. Từ đó, các nhà tư tưởng mong muốn có một xã hội tốt đẹp công bằng và bình đẳng. Gv? Vì sao những nhà tư tưởng này được xem là này được xem là những người “đi trước dọn đường cho cách mạng Pháp 1789 thắng lợi”? Vì: Họ phê phán chế độ quân chủ chuyên chế, lên án nhà thờ, đề ra nguyên tắc phân chia rõ rệt ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư phápNhững tư tưởng tiến bộ này góp phần làm cho quần chúng thức tỉnh, có tác dụng tích cực chuẩn bị cho cuộc cách mạng sẽ bùng nổ. Gv cho hs quan sát chân dung của các nhà tư tưởng( Hình 18) Gv liên hệ lịch sử Việt Nam: Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở Việt Nam nổi lên các nhà tư tưởng tiến bộ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Lộ Trạchvới mong muốn canh tân đất nước tuy nhiên những tư tưởng của các ông hợp thời bởi vì vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX nước ta còn chìm đắm dưới ách thống trị của thực dân và phong kiến. Gv? Tại sao bước vào thời cận đại, nền văn hóa của Châu Âu lại có điều kiện phát triển mạnh mẽ? Hs: - Nhiều nước Châu Âu hoàn thành xong cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong kiến là cản trở lớn nhất của CNTB trên con đường phát triển. - Sau cách mạng các nước này có điều kiện phát triển kinh tế, tiến hành cách mạng công nghiệp, nâng cao năng suất lao động. Sự phát triển của CNTB tạo điều kiện cho nền văn hóa phát triển. * Lĩnh vực văn học: - Tác giả Vích-To-Huy-Gô với đoạn trích: “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”. Thông qua hình ảnh nhân vật chính Giăng Văn Giăng nhà văn mong muốn mọi người có cái nhìn thấu đáo hơn về cuộc sống, cái thiện đã khôi phục quyền lực của mình mà tạo hóa ban cho đó là quyền lực và tình yêu thương của con người với con người. - Tác giả Pu-Skin với bài thơ: “Tôi yêu em”. - La- Phông-Ten với tác phẩm “ Chó Sói và cừu” - Tác giả Lỗ Tấn với tác phẩm “Thuốc”. Tác phẩm phê phán sự lạc hậu, mê muội của số đông dân chúng và thái độ xa rời quần chúng của những người khởi xướng và tham gia phong trào Ngũ Tứ. Nhận xét: - Các tác phẩm văn học phản ánh hiện thực xã hội của các quốc gia Phương Đông và Phương Tây. - Là đòn tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phần vào sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới. - Thể hiện khát vọng có được cuộc sống công bằng, tốt đẹp cho mọi người. * Về lĩnh vực âm nhạc: - Tác giả Bet-Tô-ven nổi tiếng với các bản giao hưởng số 3, số 5 và số 9. - Tác giả Mô- Da là nhạc sĩ thiên tài người Áo.- Tác giả Trai-Cốp-Xki nổi tiếng với tác phẩm “Hồ thiên Nga”. * Về lĩnh vực hội họa, kiến trúc: - Lê-Vi-Tan(Nga), là một danh họa nổi tiếng chủ yếu ông vẽ tranh phong cảnh của nước Nga trong đó tác phẩm nổi tiếng là bức tranh:“Mùa thu vàng”. - Họa sĩ Van- Gốc( Hà Lan) với tác phẩm hoa hướng dương. - Họa sĩ Rem-Bran( Hà Lan), nổi tiếng vẽ tranh chân dung. * Về kiến trúc: - Cung điện Véc- Xai (Pháp) là một công trình kiến trúc, văn hóa, lịch sử nổi tiếng của Pháp, đây là niềm tự hào của nhân dân Pháp. Nhận xét: Như vậy những sáng tác trên lĩnh vực hội họa tiêu biểu ở Phương Tây thời cận đại chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước và con người. Từ đó tác giả gửi gắm tình yêu của mình với quê hương và đất nước. * Về lĩnh vực tư tưởng: - Mông-tet-xki-ơ - Rút-Xô - Vôn-Te - Đi-Tơ-Rô. Nội dung: Trào lưu triết học ánh sáng là trào lưu tư tưởng tiến bộ nhằm tấn công vào những tư tưởng lạc hậu, thủ cựu và hẹp hòi của xã hội phong kiến, đề cao giá trị đích thực của con người. Từ đó, các nhà tư tưởng mong muốn có một xã hội tốt đẹp công bằng và bình đẳng. Nhận xét: Những tư tưởng tiến bộ của trào lưu triết học ánh sáng là đòn tấn công vào sào huyệt phong kiến lạc hậu, mở đường cho xã hội tiến lên. C. Hoạt đông luyện tập 1. Mục tiêu: Nhằm cũng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về các thành tựu văn hóa thời Cận đại, liên hệ với các thành tưu văn hóa Việt Nam thời kì này 2. Phương thức: - Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh + Sưu tầm tranh ảnh các thành tựu văn hóa thế giới, Việt Nam thời cận đại + Một số tác phẩm văn học phản ánh hiện thực thời cận đại - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS làm trên lớp hoặc ở nhà 3. Dự kiến sản phẩm D. Vận dụng và mở rộng 1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS được học về những thành tựu vắn hóa thời cận đại 2. Phương thức: - Chuyển giao nhiệm vụ: Bài học được rút ra từ việc giữ gìn các giá trị văn hóa - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc tại nhà - Báo cáo sản phẩm - Nhận xét, đánh giá 3.Gợi ý sản phẩm 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 2.4.1. Phương pháp kiểm nghiệm Để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã sử dụng phiếu điều tra về hứng thú học tập của HS Lưu ý: Phiếu điều tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cho nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau. 2.4.2. Kết quả kiểm nghiệm Là kết quả bài kiểm tra trước tác động và sau khi tác động. - Trước tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong bài 7 do nhóm chuyên môn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm định - Sau tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong bài 7 do nhóm chuyên môn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm định. Đề kiểm tra dùng để đánh giá hiệu quả cho đề tài ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau. Kết quả cụ thể: Năm học Lớp Thời điểm Số bài Điểm kiểm tra 0-2 3-4 5-6 7-8 9-10 2017-2018 11B2 (TN) Trước tác động 41 SL 0 10 30 1 0 % 0,0 24,3 73,3 2,4 0,0 Sau tác động 41 SL 0 0 6 29 6 % 0,0 0,0 14,6 70,8 14,6 11B3 (ĐC) Trước tác động 45 SL 0 7 36 2 0 % 0,0 15,6 80,0 4,4 0,0 Sau tác động 45 SL 0 2 32 11 0 % 0,0 4,5 71,1 24,4 0,0 2018-2019 11C2 (TN) Trước tác động 46 SL 0,0 8 35 3 0 % 0,0 17,3 76,2 6,5 0 Sau tác động 46 SL 0,0 0 7 31 8 % 0,0 0 15,4 67,3 17,3 11C3 (ĐC) Trước tác động 42 SL 0 8 31 3 0 % 0,0 19,0 73,9 7,1 0 Sau tác động 42 SL 0 4 26 12 0 % 0,0 9,5 61,9 28,6 0 Từ kết quả trên cho thấy tổng hợp kết quả ở 4 lớp với tổng số 174 học sinh và kết quả cụ thể là: Trước tác động có 33 học sinh chiếm 19,0% có điểm yếu 3-4 trong khi đó có tới 132 học sinh chiếm 75,8 % có điểm trung bình 5-6, chỉ có 9 học sinh đạt điểm khá chiếm 5,2%, không có học sinh có điểm 9-10. Sau tác động chỉ còn 6 học sinh đạt điểm 3 - 4 chiếm 3,4%, số học sinh có điểm trung bình giảm còn 71 học sinh chiếm 40,9%, số học sinh đạt điểm khá tăng lên rõ rệt 83 học sinh chiếm 47,7%, số học sinh có điểm giỏi là 14 học sinh chiếm 8,0%. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Sử dụng tài liệu Văn học và một số tài liệu khác, trong dạy học Lịch sử sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu biết sinh động, cụ thể về lịch sử dân tộc, giúp các em hiểu được mối quan hệ qua lại mật thiết giữa Văn học với Lịch sử, làm cho bài giảng Lịch sử trở nên gần gũi, có sức hấp dẫn, thuyết phục, gây hứng thú và kích thích sự yêu thích của các em đối với môn học. Từ sự yêu thích đó, học sinh sẽ tích cực tìm tòi những kiến thức lịch sử mà các em chưa biết, giáo viên sẽ khơi dậy được khả năng tư duy độc lập sáng tạo, sự phát triển năng lực nhận thức và niềm say mê học tập ở các em. Đây cũng là con đường ngắn nhất để tạo biểu tượng lịch sử, dẫn đến hình thành khái niệm và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thực tiễn. Qua đó, bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào về quá khứ hào hùng của cha ông, về truyền thống quý báu của dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước. Giáo dục cho các em tình yêu quê hương, biết kính trọng nhân dân lao động qua nhiều thế hệ. Đồng thời giúp các em nhận thức đầy đủ hơn về ý thức trách nhiệm trong việc gìn giữ những giá trị truyền thống quý báu mà cha ông để lại. Tuy nhiên, người giáo viên phải hết sức lưu ý khi sử dụng các nguồn tài liệu này bởi tài liệu Văn học, âm nhạc,... vô cùng phong phú, đa dạng. Trong một tiết học ta có thể tìm thấy rất nhiều những áng thơ văn có liên quan đến nội dung bài học. Thế nhưng thời lượng tiết học lại có hạn. Chính vì vậy, người giáo viên phải nắm chắc mục tiêu bài học, vận dụng “sơ đồ Đai ri” để lựa chọn tài liệu sao cho phù hợp với mục tiêu bài giảng, và thời gian quy định trong chương trình, không làm loãng kiến thức lịch sử dân tộc, không “biến giờ sử thành giờ ngữ văn, giờ GDCD...” góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Để thực hiện được điều này, người giáo viên nên đưa ra và trả lời các câu hỏi: “Sử dụng tài liệu để làm gì?”, “Sử dụng cho đơn vị kiến thức nào?”, “Vì sao phải sử dụng?”, “hình thức sử dụng như thế nào?” Đây là cách làm thể hiện tính khoa học và cũng là thể hiện ý thức trách nhiệm của giáo viên khi giảng dạy lịch sử dân tộc. Đồng thời việc sử dụng tài liệu Văn học, GDCD, Âm nhạc... trong giờ họcLịch sử nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông, không ngừng tăng cường áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giờ học Lịch sử (Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy học nêu vấn đề, dạy học liên môn....) Với suy nghĩ như vậy, tôi mạnh dạn trình bày quan điểm cùng kinh nghiệm của mình về vấn đề: Sử dụng các loại tài liệu văn học nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh trong giờ học Sử để cá c bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp. Tuy nhiên, do bản thân còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể còn có những điểm chưa sâu, chưa toàn diện còn sơ sài. Rất mong sự đóng góp của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn. 3.2. Kiến nghị Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và từ thực tiễn dạy học hiện nay, tôi xin phép được đề xuất một vài kiến nghị sau : - Một là, phải thay đổi mặt nhận thức của giáo viên về vai trò, tác dụng của các loại tài liệu trong dạy học Lịch sử, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử thông qua các buổi tập huấn, học tập chuyên đề của nhà trường, các cụm trường - Hai là, bản thân người giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm tài liệu, sắp xếp thành hệ thống theo từng tiết học, từng chương, từng phần phù hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong SGK. Mỗi đoạn tài liệu nên xác định luôn biện pháp sử dụng cho tiện lợi. - Ba là, giáo viên cần đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với học sinh trong quá trình dạy học như sưu tầm tài liệu trước ở nhà theo định hướng của giáo viên. - Cuối cùng, các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện, động viên khuyến khích giáo viên sử dụng loại tài liệu này; tổ chức các buổi hội thảo, tập trung những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề để chung tay sưu tầm, chỉnh lý và biên soạn thành hệ thống tài liệu cần thiết cho cả chương trình và kèm theo các phương pháp sử dụng cho từng đoạn tài liệu một. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Đoàn Ngọc Thanh Thanh Hoá, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Lê Thị Ngân TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN [1]. Luật giáo dục 2005 - Kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm 2005 [2]. Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội của Bộ Giáo Dục và Đào tạo [3]. [4]. Vũ Dương Ninh. Lịch Sử thế giới cổ đại. NXB giáo dục. [5]. Bộ GD&ĐT số 3844/BGDĐT - GDTrH. [6]. Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội của Bộ Giáo Dục và Đào tạo [7]. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCHTW Đảng khóa XI về đổi mới, căn bản toàn diện, giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. [8]. BGD&ĐT số 3859/QĐ ngày 28 – 8 – 2006 Ban hành kế hoạch tổ chức cuộc vận động: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. [9]. Bài thơ Tôi yêu em - Puskin- Văn học 11- NXB giáo dục [10]. “ Nhân vật chí” trang 391 và “Văn tịch chí” trang 136. II. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK Lịch sử lớp 11. NXB giáo dục. 2. Sách “ Phương pháp dạy học Lịch sử” ( Tập 1 ), tập 2 NXB giáo dục. 3. Tác phẩm : Lịch sử nước ta của chủ tịch Hồ Chí Minh 4. Chuẩn bị bài học Lịch sử như thế nào. ( NXB giáo dục Hà Nội 1973) 5. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử lớp 11, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007. 6. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên lịch sử lớp 11, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007. 7. Trịnh Đình Tùng. Phương pháp dạy học lịch sử ( Trang 164, NXB Giáo dục 1999) 8. SGK Ngữ văn 9,10,11,12 NXB Giáo dục 9. SGK Giáo dục công dân 11, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, văn hóa. 10. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Lịch sử. Tác giả: Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) - Nguyễn Mạnh Hưởng - Lê Thị Thu. Nhà xuất bản: Đại học Sư phạm 2010. 11. Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội của Bộ Giáo Dục và Đào tạo. DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Lê Thị Ngân Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 4 TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại 1 “Phát hiện, lựa chọn và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử”. Tỉnh B 2012-2013 2 Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trường THPT Tỉnh C 2015-2016 3 Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh khối 10 thông qua dạy bài 28 (SGK Lịch Sử 10) Tỉnh B 2016-2017 4 Sử dụng có hiệu quả tài liệu văn học nhằm phát huy hứng thú của học sinh khi học Lịch sử ở trường THPT Triệu Sơn 6 Tỉnh C 2017-2018 PHẦN PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHỤC VỤ CHO NGHIÊN CỨU SKKN Hình 1: Vích-to Huy-gô (1802 – 1885) Hình 2: La-Phông-Ten(1621-1692) Hình 3: Hình ảnh chó sói và cừu Hình 4: Tác phẩm thuốc của nhà văn Lỗ Tấn Hình 5: Mô-Li-e(1622-1673) Hình 6: Ta Go(1861-1941) Hình 7: Lê Quý Đôn(1726-1784) Hình 8: Truyện Kiều của Nguyễn Du Hình 9: Bét-tô-ven(1770-1827) Mô-da (1756-1791) Hình 10: Trai-cốp-xki(1840-1893) Hình 11: Tác phẩm: Hồ thiên nga Hình 12: Lê-Vi-Tan Hình 13: Mùa thu vàng của Lê-Vi-Tan Hình 14: Tác phẩm Hoa hướng dương của họa sĩ VanGốc Hình 15: Tranh trừu tượng của Picatxo Hình 16: Cung điện Vec-Xai Hình 17 Hình 18: Rút-Xô (1712 - 1778) Mông-Tét-Xki-ơ (1689 - 1755) MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM Học sinh làm việc nhóm GV cung cấp kiến thức mới HS làm bài kiểm tra sau tiết dạy thực nghiệm
File đính kèm:
skkn_van_dung_kien_thuc_mon_ngu_van_giao_duc_cong_dan_am_nha.docx