SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phá triền năng lực học sinh trong ôn thi tốt nghiệm THPT ở trường THPT Quỳ Hợp 3 - Phần Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000)
Trong lịch sử thế giới chỉ có hai dân tộc bị các thế lực ngoại bang đô hộ đến
1.000 năm mà không mất đi tiếng nói của dân tộc mình là Việt Nam và Do Thái. Điều gì đã giúp cho dân tộc Việt Nam không bị đồng hóa bởi các triều đại phong kiến phƣơng Bắc? Đó chính là Lịch sử - Lịch sử của ý thức độc lập dân tộc, phát huy bản lĩnh trí tuệ của dân tộc; Lịch sử công cuộc dựng nƣớc đi đôi với giữ nƣớc, xây dựng gắn với bảo vệ. Lịch sử có vai trò và ý nghĩa quan trọng góp phần hình thành, phát triển cho học sinh tƣ duy lịch sử, tƣ duy hệ thống, tƣ duy phản biện, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại; góp phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Những bài học từ quá khứ các em nhận đƣợc sẽ là hành trang cất cánh bay vào tƣơng lai.
Giáo dục thế giới thay đổi theo hƣớng dạy học định hƣớng phát triển năng lực, xu hƣớng giáo dục quốc tế chuyển từ dạy học theo hƣớng tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực, lấy năng lực ngƣời học làm cơ sở, tham chiếu để thiết kế chƣơng trình, nội dung học tập.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phá triền năng lực học sinh trong ôn thi tốt nghiệm THPT ở trường THPT Quỳ Hợp 3 - Phần Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000)

ý kiến cá nhân để giúp đất nƣớc thoát khỏi tình thế đó với tƣ cách là một nhà hoạch định chiến lƣợc. Nhóm 3: Đọc thông tin và quan sát các hình ảnh dƣới đây rồi trả lời các câu hỏi: Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện những chủ trƣơng, biện pháp gì để kiến quốc sau Cách mạng tháng Tám 1945? Hãy lập bảng thống kê hoặc vẽ sơ đồ các biện pháp giải quyêt khó khăn của chính phủ trong giai đoạn này. Qua những biện pháp giải quyết khó khăn của Đảng, chính phủ ta, em thấy yếu tố nào là quan trọng nhất giúp đất nƣớc thoát khỏi khó khăn? Trong công cuộc xây dựng đất nƣớc ngày nay chúng ta có thể học tập đƣợc điều gì? TƢ LIỆU HỖ TRỢ: Đứng trƣớc hoàn cảnh trên, Đảng, chính phủ tiến hành xây dựng, củng cố chế độ mới, giải quyết những khó khăn trƣớc mắt: Về xây dựng chính quyền: Tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (06/01/1946), trong cả nƣớc và Hội đồng nhân dân các cấp ở các địa phƣơng. Kết quả: gần 90% (Hà Nội, 92%) cử tri đi bỏ phiếu, bầu đƣợc 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên. Sau đó, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp chính thức và Hiến pháp đầu tiên. Với nạn đói: Biện pháp trƣớc mắt Nhà nƣớc kêu gọi nhân dân “Nhƣờng Cơm sẻ áo”, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”. Chính phủ tích cực phân phối thóc gạo giữa các địa phƣơng trong toàn quốc, ra sắc lệnh nghiêm trị những kẻ đầu Cơ, tích trữ thóc gạo. Về lâu dài, Chính phủ đề ra chính sách “Tăng gia sản xuất”, ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác của chế độ cũ, quy định ngày làm 8 giờ, ra thông tƣ giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, dân chủ. Với giặc dốt: Ngày 08/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để phụ trách việc xoá nạn mù chữ. Đồng thời, trƣờng học các cấp Phổ thông và Đại học sớm đƣợc khai giảng. Kết quả trong một năm, toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và hơn 2,5 triệu ngƣời biết đọc, biết viết. Tiếng Việt đƣợc dùng giảng dạy trong các trƣờng phổ thông và đại học. Với khó khăn về tài chính: Để khắc phục tình trạng ngân sách trống rỗng, Chính phủ phát động “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”... nhằm động viên sự đóng góp của đồng bào toàn quốc ủng hộ nền độc lập của đất nƣớc. Chỉ trong thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp đƣợc 370kg vàng, 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho Quỹ đảm phụ Quốc phòng. Mặt khác, Chính phủ đã phát hành tiền mới. Cuối năm 1946, Quốc hội quyết định lƣu hành tiền Việt Nam trong cả nƣớc. Nhóm 4: Đọc thông tin và quan sát các hình ảnh rồi trả lời các câu hỏi sau: Sau Cách mạng tháng Tám, Đảng, Chính phủ ta đã làm gì để chống ngoại xâm, nội phản. Vì sao trƣớc ngày 6/3/1946 ta đánh Pháp, chủ trƣơng hòa hoãn với quân THDQ, sau 6/3 ta lại chủ trƣơng hòa hoãn với Pháp? Ý nghĩa của việc thực hiện sách lƣợc trên? Lí do gì khiến Đảng ta kí Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ƣớc 14/9/1946? Có phải chính phủ ta từng bƣớc đầu hàng Pháp? Đứng trƣớc tình cảnh thù trong, giặc ngoài bao vây, nếu nhóm em là chính phủ em sẽ làm gì? Hãy viết một vài đề xuất giải quyết tình hình trên với từng kẻ thù. TƢ LIỆU HỖ TRỢ Nhà nƣớc tiến hành cuộc đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao để chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. Trƣớc nhất là củng cố và xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân ba thứ quân, luyện tập quân sự, chuẩn bị vũ khí; Thứ hai, tăng cƣờng đoàn kết lực lƣợng dân tộc, ngày 29/5/1946, Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam đƣợc thành lập bên cạnh Mặt trận Việt Minh. Với kẻ thù, Đảng chủ trƣơng mềm dẻo trong sách lƣợc: + Từ ngày 02/9/1945 đến trƣớc ngày 06/3/1946, chúng ta thực hiện sách lƣợc hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc, đánh Pháp ở miền Nam. + Từ ngày 06/3/1946 đến ngày 19/12/1946, ta tạm hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc và bọn tay sai ra khỏi nƣớc ta Nhóm 5: Vì sao đến ngày 19/12/1946, ta phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp? Giới thiệu đƣờng lối kháng chiến của quân, dân ta (Hoàn thành nhiệm vụ trên tờ Poster) TƢ LIỆU HỖ TRỢ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhƣợng. Nhƣng chúng ta càng nhân nhƣợng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cƣớp nƣớc ta một lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nƣớc, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì ngƣời già, ngƣời trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là ngƣời Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gƣơm dùng gƣơm, không có gƣơm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nƣớc. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nƣớc. Dù phải gian khổ kháng chiến, nhƣng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm. Kháng chiến thắng lợi muôn năm. Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 Hồ Chí Minh (Bút tích của Lời kêu gọi này lưu tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam). Các nhóm 1,2,3,4 thảo luận nhiệm vụ của mình, sauddos hoàn thành vào sơ đồ chung của cả lớp. GV nhận xét, chốt ý. Nhóm 1 - 2 giải thích: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản (Trong nƣớc: Nhân dân giành đƣợc quyền làm chủ, phấn khởi gắn bó với chế độ mới;Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch.Thế giới: Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh) tình hình nƣớc ta những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám cũng gặp muôn vàn khó khăn. Nhiều ngƣời đã nhận định: Cách mạng Việt Nam bấy giờ ở trong tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc” vì trong thời điểm đó, đất nƣớc ta gặp vô vàn khó khăn. Trong nƣớc, chính quyền còn non trẻ, nạn đói hoành hoành, dân mù chữ, ngân khố trống rỗng... mặt khác cùng một lúc nƣớc ta phải đối phó với nhiều kẻ thù nguy hiểm (Anh, Pháp, Tƣởng, Nhật...). Nhóm 3: Với câu hỏi: Qua những biện pháp giải quyết khó khăn của Đảng, chính phủ ta, em thấy yếu tố nào là quan trọng nhất giúp đất nƣớc thoát khỏi khó khăn? Trong công cuộc xây dựng đất nƣớc ngày nay chúng ta có thể học tập đƣợc điều gì? (Nhóm đƣa ra quan điểm cá nhân của nhóm). Nhóm 4: Nêu đƣợc các nội dung cơ bản sau: Để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và có thêm thời gian hoà hoãn và chuẩn bị lực lƣợng. + Trƣớc 06/3/1946, Pháp tỏ rõ hành động xâm lƣợc và không có quyền vào Nam giải giáp quân đội Nhật • ta đánh, để tập trung đánh Pháp ta cần hoà Để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và có thêm thời gian hoà hoãn và chuẩn bị lực lƣợng. + Trƣớc 06/3/1946, Pháp tỏ rõ hành động xâm lƣợc và không có quyền vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật – ta đánh, để tập trung đánh Pháp ta cần hoà với Tƣởng. + Để đem quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nƣớc ta, thực dân Pháp đã đàm phán với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cho Pháp ra chiếm đóng miền Bắc thay thế. Ngày 28/02/1946, Hiệp ƣớc Hoa - Pháp đƣợc kí kết, quân Pháp đƣợc phép ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thay quân Trung Hoa Dân quốc, gây bất lợi cho ta. Để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và có thêm thời gian hoà hoãn và chuẩn bị lực lƣợng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn giải pháp “hoà để tiến”: kí với Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ (06/3/1946), sau đó là Tam ƣớc (14/9/1946) để có thêm thời gian chuẩn bị lực lƣợng. Sơ đồ chung nhóm 1,2,3,4. Thuận lợi cơ bản Nhân dân ta đƣợc làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới. Nƣớc ta có Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo Hệ thống XHCN đang hình thành Khó khăn chồng chất (Ngoại xâm và nội phản) Quân Tƣởng, quân Anh, quân Pháp Chính quyền non trẻ Giặc đói Giặc dốt Tài chính khó khăn Biện pháp của chính quyền cách mạng Trƣớc 6/3: ta hòa quân Tƣởng, kháng chiến chống quân Pháp ở Nam Bộ Sau 6/3 ta đuổi Tƣởng về nƣớc và hòa với Pháp (tránh trƣờng hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc) Tổ chức Tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp Nhƣờng cơm sẻ áo, thực hiện tiết kiểm, tăng gia sản xuất Mở lớp Nha Bình dân học vụ, phát triển hệ thống giáo dục phổ thông Quyên góp tiền của từ nhân dân, phát hành tiền giấy Việt Nam Bài học kinh nghiệm: Luôn coi chủ quyền quốc gia dân tộc là điều bất khả xâm phạm Cứng rắn về nguyên tắc; mềm dẻo, khôn khéo về sách lƣợc. Tránh việc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một thời điểm. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã đƣợc lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: khó khăn, thuận lợi của nƣớc VNDCCH sau ngày 2-9-1945; những biện pháp giải quyết khó khăn của Đảng ta. Phƣơng thức: (hoạt động cá nhân) Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu HS hoàn thành bài tập GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo: *Dự kiến sản phẩm Bài 1: Trắc nghiệm (Lựa chọn đáp án đúng) Câu 1: Tình thế nƣớc ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 đƣợc ví nhƣ A. “Cài răng lƣợc”. B. “Ngàn cân treo sợi tóc”. C.Thuận buồm xuôi gió”. D. “Thắng lợi vẻ vang”. Câu 2: Ngày 08/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt” và kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ. Cơ quan đó tên là gì? A. Nha học vụ. B. Nha Bình dân. C. Bộ Giáo dục D. Nha Bình dân học vụ. Câu 3: Tinh thần “Hòa Pháp, đuổi Tƣởng” thể hiện trong văn bản nào? A. Hiệp ƣớc Hoa - Pháp (28/02/1946) và Hiệp định sơ bộ (03/6/1946). B. Hiệp định Sơ bộ (03/6/1946) và Tạm ƣớc (14/9/1946). C. Hiệp ƣớc Hoa –Pháp (28/02/1946) và Tạm ƣớc (14/9/1946). D. Hiệp ƣớc Hoa - Pháp (28/02/1946) và Hiệp định Giơnevơ. Câu 4: “... chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhƣợng. Nhƣng chúng ta càng nhân nhƣợng thì thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cƣớp nƣớc ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nƣớc, nhất định không chịu làm nô lệ...” Đoạn trích trên đƣợc trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? A. Kháng chiến nhất định thắng lợi - Trƣờng Chinh. B. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Hồ Chí Minh. C. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” - Trung ƣơng Đảng. D. Lời kêu gọi đứng lên – Võ Nguyên Giáp. D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã đƣợc lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn Bài học kinh nghiệm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. *Phƣơng thức: GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà): Câu 1. Khó khăn nào làm cho nƣớc ta rơi vào tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc” sau cách mạng tháng Tám năm 1945? Thực hiện nhiệm vụ:HS tìm hiểu bài học tham khảo tài liệu và thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Báo cáo, thảo luận: GV lựa chọn một số bài tiêu biểu để báo cáo trƣớc lớp trong tiết học sau. Câu 2. Hoàn thành bảng biểu sau: Những khó khăn của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau ngày 02/9/1945 và biện pháp giải quyết: Những khó khăn Biện pháp giải quyết Kết quả Giặc đói Trƣớc mắt: Lâu dài: Giặc dốt Trƣớc mắt: Lâu dài: Tài chính trống rỗng Trƣớc mắt: Lâu dài: Giặc ngoại xâm, nội phản Trƣớc ngày 06/3/1946: Sau ngày 06/3/1946: Câu 3: Qua những biện pháp giải quyết khó khăn của Đảng, Chính phủ sau Cách mạng tháng Tám 1945, hãy viết một bức thƣ gửi tới Đảng và Chính phủ hiện nay đề xuất việc giải quyết một lĩnh vực mà em nhận thấy có sự bất cập, không hợp lí. Câu 4: Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nƣớc ta đứng trƣớc tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Hãy xác định và giải thích khó khăn nào là to lớn nhất? Chủ trƣơng, sách lƣợc đƣợc Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng để giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp từ ngày 6-3-1946 đến trƣớc ngày 19- 12-1946 nhƣ thế nào? Ý nghĩa của chủ trƣơng, sách lƣợc đó? Câu 5:Tìm hiểu tiểu sử và giới thiệu một số nhân vật lịch sử liên quan đến cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954): + Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp. + Những “anh hùng” tiêu biểu trong các trận đánh trong Kháng chiến chống Pháp: La Văn Cầu, Phan Đình Giót.. + Những tƣớng Pháp bại trận tại Việt Nam (1945 – 1954)... Câu 6: Qua quá trình phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) của nhân dân ta, em hãy viết một bức thƣ gửi lời cảm ơn tới nhân dân thế giới đa ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. Câu 7: Tìm hiểu trƣớc giai đoạn lịch sử Việt Nam 1945 – 1954 để thấy đƣợc sự thay đổi về thế và lực giữa Việt Nam và Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dƣơng (1945 - 1954) Thời gian Thực dân Pháp Việt Nam Tháng 9/ 1945 – tháng 12/ 1947 Tháng 10/ 1950 – tháng 5/ 1953 Tháng 10/ 1950 – tháng 5/ 1953 Tháng 5/ 1953 – tháng 7/ 1954 HS có thể tìm hiểu tham khảo Thời gian Thực dân Pháp Việt Nam Tháng 9/ 1945 – tháng 12/ 1947 Pháp chiếm ƣu thế về binh lực và vũ khí. Pháp nắm giữ thế chủ động trên chiến trƣờng. Pháp chiếm ƣu thế về binh lực và khí tài, nhận đƣợc sự ủng hộ của các nƣớc đế quốc( Anh, Mĩ) Việt Nam ở thế chủ động phòng ngự tích cực: Chủ động phòng ngự tích cực Chủ động phát động kháng chiến Chủ động đề ra đƣờng lối kháng chiến Chủ động đối phó với cuộc tấn công lên Việt bắc của Pháp năm 1947 Tháng 10/ 1950 – tháng 5/ 1953 Pháp - Việt ở thế cầm cự, giằng co (không có hoạt động quân sự lớn) Pháp làm chủ đƣợc nhiều vùng đồng bằng, đô thị Việt Nam. Thực hiện “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”. Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lƣợng. Pháp - Việt ở thế cầm cự, giằng co (không có hoạt động quân sự lớn) Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện. Tập trung xây dựng lực lƣợng ba thứ quân (Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng, dân quân du kích) Tháng 10/ 1950 – tháng 5/ 1953 Pháp lâm vào thế bị động Sau thất bại trong chiến dịch biên giới (1950), Pháp rơi vào thế bị động đối phó với các cuộc tiến công của quân dân Việt Nam. Mĩ từng bƣớc can thiệp và dính líu sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dƣơng (từ 5/1949). Đề ra và thực hiện kế hoạch Đà Lạt Đơ Tátxinh. để xoay chuyển cục diện chiến trƣờng, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Việt Nam vƣơn lên chiếm ƣu thế + Mở chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) => Giành đƣợc thế chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ + Mở các chiến dịch ở trung du, đồng bằng Bắc bộ, Tây Bắc, Thƣợng Lào (1950 - 1953). Tiếp tục giữ vững và phát huy thế chủ động trên chiến trƣờng. Tháng 5/ 1953 – tháng 7/ 1954 7/1954 Pháp càng lún sâu vào thế bị động Pháp ngày càng bị sa lầy trong cuộc chiến tranh Đông Dƣơng Đề ra và thực hiện kế hoạch Nava với hy vọng trong 18 tháng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để kết thúc chiến tranh. Thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp Việt Nam thêm lớn mạnh, chủ động kết thúc kháng chiến. Kết hợp đấu tranh quân sự với ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp: Chủ động mở cuộc tiến công chiến lƣợc đồng - xuân 1953 - 1954 Chủ động mở chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) => làm phá sản phải kí hiệp định Giơnevơ (1954), hoàn toàn kế hoạch Nava. chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa - Đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị bình ở Đông Dƣơng. Giơnevơ (1954) về Đông Dƣơng. => Kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi.
File đính kèm:
skkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_nham_pha_t.docx
SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phá triền năng lực học sinh trong ôn thi tốt.pdf