SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy bài “Trung Quốc thời phong kiến” sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 THPT

Nhà chính trị Rô-ma cổ đại Xi-ê-rông cho rằng: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”. Trong hệ thống giáo dục của bất cứ quốc gia nào thì Lịch sử cũng là một môn học bắt buộc và có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, tư tưởng và tinh thần của mỗi con người. Nếu Văn học giúp học sinh thấy cái hay, cái đẹp trong thơ ca, học Địa lí thấy được cái hay cái đẹp của đất nước Việt Nam thì thông qua việc học Lịch sử các em không chỉ thấy được quá trình phát triển của một đất nước, một dân tộc mà rộng hơn cả là của xã hội loài người, đồng thời nó còn góp phần quan trọng trong việc hình thành, bồi dưỡng thế giới quan khoa học. Như vậy, so với các môn học khác thì Lịch sử có nhiều ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đối với thế hệ trẻ. Những kiến thức Lịch sử không chỉ đơn thuần dạy cho các em biết yêu, ghét trong đấu tranh giai cấp, biết yêu quý lao động mà còn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Bởi “Bắt nguồn từ một sự thực là trong khoa học Lịch sử có những yếu tố nghệ thuật”.
doc 24 trang SKKN Lịch Sử 08/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy bài “Trung Quốc thời phong kiến” sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy bài “Trung Quốc thời phong kiến” sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 THPT

SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy bài “Trung Quốc thời phong kiến” sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 THPT
lập (1368 - 1644), người sáng lập là Chu Nguyên Chương.
- Nhà Thanh thành lập (1644 - 1911)
b. Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh: 
+ Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh tế TBCN:
+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ - người làm thuê.
+ Thương nghiệp phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh.
c. Về chính trị: 
- Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực ngày càng tập trung trong tay nhà vua.
- Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại nặng nề.
d. Chính sách của nhà Thanh:
- Đối nội: Áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.
- Đối ngoại: Thi hành chính sách "bế quan tỏa cảng"
 => Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ năm 1911.
III. Văn hóa Trung Quốc:
a. Tư thưởng:
* Nho giáo
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
- Đến đời Tống, Nho giáo phát triển thêm, các vua Tống rất tôn sùng nhà nho.
- Sau này, học thuyết Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội
* Phật giáo:
- Thịnh hành nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lý của đạo Phật, các nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
- Kinh Phật được dịch và in chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây dựng ở các nơi.
b. Sử học:
- Thời Tần - Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập: Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán Thư của Ban Cố Thời Đường thành lập cơ quan biên soạn gọi là Sử quán.
- Đến thời Minh - Thanh, Sử học cũng được chú ý với những tác phẩm lịch sử nổi tiếng
c. Văn học:
- Văn học là lĩnh vực nổi bật nhất của văn hóa Trung Quốc: Thơ ca dưới thời Đường có bước phát triển nhảy vọt, đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, với những thi nhân còn sáng mãi đến ngày nay, tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị
+ Ở thời Minh - Thanh: Xuất hiện loại hình văn học mới là “Tiểu thuyết chương hồi” với những kiệt tác như Thủy Hử của Thi Nại Am, Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung
d. Khoa học kỹ thuật: 
- Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học
- Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và sung.
e. Nghệ thuật kiến trúc:
 Những công trình nổi tiếng: Vạn Lí Trường Thành, cố cung Bắc Kinh.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức 
2. Phương thức: 
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu làm việc cá nhân. Nhiệm vụ học tập là trả lời một số câu hỏi
Câu 1: Đặc điểm nổi bật nhất của Trung Quốc dưới thời Minh là:
A. Xuất hiện nhiều xưởng thủ công lớn
B. Thành thị mọc lên rất nhiều và rất phồn thịnh
C. Kinh tế hàng hoá phát triển, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện.
D. Xây dựng hoàn chỉnh bộ máy quân chủ chuyên chế tập quyền
Câu 2: Ý nào sau đây là điểm giống nhau giữa triều Nguyên và triều Thanh ở Trung Quốc?
A. Đều là triều đại phong kiến dân tộc 
B. Đều là triều đại ngoại tộc
C. Đều là triều đại đánh dấu sự phát triển đến đỉnh cao của chế độ phong kiến Trung Quốc
D. Đều là triều đại thành lập sau phong trào khởi nghĩa nông dân.
Câu 3: Chính sách thống trị của nhà Thanh đã gây ra hậu quả nghiêm trọng nhất đối với Trung Quốc là:
A. chính sách thống trị ngoại tộc làm cho chế độ phong kiến Trung Quốc ngày càng trì trệ.
B. chính sách áp bức dân tộc làm cho các mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng.
C. chính sách “bế quan toả cảng” gây nên nhiều sung đột kịch liệt với thương nhân châu Âu. 
D. làm cho chế độ phong kiến ngày càng suy sụp, tạo điều kiện cho tư bản phương tây nhòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
Câu 4: Phật giáo ở Trung Quốc thịnh hành nhất vào triều đại
A. Hán	 B. Đường
C. Tống 	D. Minh
Câu 5: Người đặt nền móng cho việc nghiên cứu sử học một cách độc lập ở Trung Quốc là:
A. Tư Mã Thiên	B. La Quán Trung
C. Thi Nại Am	D. Ngô Thừa Ân
Câu 6: Bốn phát minh kỹ thuật quan trọng nhất của người Trung Quốc là
A. phương pháp luyện sắt, làm men gốm, la bàn, thuốc súng
B. phương pháp luyện sắt, đúc súng, thuốc súng, làm men gốm
C. giấy, kỹ thuật in, la bàn, thuốc súng
D. giấy, kỹ thuật in, phương pháp luyện sắt, thuốc súng.	
Câu 7: Loại hình văn học nổi bật nhất thời Đường là
A. kinh dịch	B. Thơ
C. tiểu thuyết	D. truyện cười
Câu 8: Sự sụp đổ của triều Đường, triều Minh, triều Thanh có điểm gì giống nhau? 
A. Cuối mỗi triều đại nổ ra cuộc khởi nghĩa nông dân
B. Chính sách bóc lột nặng nề của địa chủ
C. Sự can thiệp của nước ngoài
D. Sự tranh giành quyền lực trong triều đình.
Câu 9: Văn hoá Việt Nam đã tiếp thu có chọn lọc những lĩnh vực văn hoá nào của Trung Quốc?
A. Nho giáo, thơ Đường, chữ viết B. Tư tưởng, văn học
C. Lịch pháp, chữ viết D. Chữ viết, khoa học kỹ thuật. 
Câu 10: Đâu là lĩnh vực nổi bật nhất của nền văn hoá Trung Quốc thời phong kiến?
A. Tư tưởng	B. Chữ viết
C. Khoa học kỹ thuật D. Văn học
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
- Báo cáo sản phẩm: 
- Nhận xét, đánh giá: 
3. Gợi ý sản phẩm:
Những đáp án đúng được tô màu đỏ
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG:
1. Mục tiêu: 
- Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về kinh tế, văn hóa Trung Quốc trong gia đoạn cuối của triều đại phong kiến
2. Phương thức: 
- Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS:
Lập bảng về những thành tựu văn hóa Trung Quốc 
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS lập bảng (trên lớp hoặc ở nhà).
- Báo cáo sản phẩm: báo cáo hoặc GV kiểm tra nếu bài tập được giao về nhà.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS.
3. Dự kiến sản phẩm
Nội dung
Thành tựu văn hóa Trung Quốc
Nho giáo
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
Phật giáo
Thịnh hành nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lý của đạo Phật, các nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
- Kinh Phật được dịch và in chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây dựng ở các nơi.
Văn học
- Văn học là lĩnh vực nổi bậc nhất của văn hóa Trung Quốc: Thơ ca dưới thời Đường có bước phát triển nhảy vọt, đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, với những thi nhân còn sáng mãi đến ngày nay, tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị
- Ở thời Minh - Thanh: Xuất hiện loại hình văn học mới là “Tiểu thuyết chương hồi” với những kiệt tác như Thủy Hử của Thi Nại Am, Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung
Khoa học
Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học
- Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và súng.
Kiến trúc
Những công trình nổi tiếng: VLTT, cố cung Bắc Kinh

2. 5. Hiệu quả của sáng kiến:
2.5.1. Đối với HS:
Để kiểm tra kết quả của việc giảng dạy tích hợp bộ môn Lịch sử, tôi đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh các khối lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy về hứng thú học bộ môn lịch sử. Kết quả cụ thể như sau:
Lớp
Số HS
HS yêu thích vì môn học bổ ích
Vì GV giảng bài hấp dẫn
Vì kiến thức khô khan, khó hiểu
Vì thầy giảng bài không hấp dẫn
Lí do khác
10A2
40
14
23
2
1
0
10A4
42
12
17
10
3
0
10A7
47
15
20
9
2
1
10A6
37
12
15
8
1
1
Tổng
166
53=31,9%
75=45,2
29= 17,5
7=4,2
2=1,2
	Như vậy, khi áp dụng phương pháp này vào giảng dạy thì số HS yêu thích môn học vì thấy bổ ích, vì giáo viên giảng bài hấp dẫn đã tăng lên nhiều so với trước khi áp dụng. Số HS không yêu thích môn học vì khô khan, khó hiểu, vì GV giảng bài không hấp dẫn đã giảm đáng kể.
2.5.2. Đối với GV
	Ngoài thăm dò ý kiến HS, tôi còn tham khảo sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp, nhận xét đánh giá giờ dạy của đồng nghiệp. Tất cả các GV dự giờ đều đánh giá cao phương pháp dạy học tích cực này đã làm cho bài học không còn khô khan, nhàm chán nữa mà tiết học trôi qua nhẹ nhàng, sôi nổi đặc biệt là đem lại hiệu quả khá cao. Với việc làm này góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy năng lực tự học của HS. Kết quả đó là niềm khích lệ bản thân tiếp tục cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong giảng dạy, xây dựng tình yêu, niềm đam mê đối với môn Lịch sử.
	Kết quả khảo sát này là một kênh thông tin quan trọng để GV rút kinh nghiệm trong việc vận dụng kiến thức liên môn, sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào bài dạy nhằm tạo khí thế sôi nổi, hào hứng cho người học. 
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Các thầy nên thi nhau tìm cách dạy sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, nhanh chóng và thiết thực. Các trò nên đua nhau học, biết tiết kiệm giấy bút, biết giữ kĩ luật” [ 3 ]. Câu nói tưởng chừng như hết sức giản dị đó của Bác nhưng lại hàm chứa ý nghĩa rất sâu xa, đó chính là phương pháp giảng dạy của GV và sự tiếp thu bài một cách tích cực của HS. Qua việc vận dụng kiến thức liên môn với những gì đã đạt được trong quá trình dạy học đã chứng minh cho ta thấy đã gây được hứng thú học tập và khả năng tự học Lịch sử của HS là rất tích cực.
Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và trong dạy học Lịch Sử nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả đòi hỏi sự nỗ lực ở cả thấy và trò. Và việc thực hiện nó không phải bài nào, không phải phần nào cũng thực hiện được.
Tuy nhiên, theo ý kiến chủ quan của tôi, để khắc phục tình trạng dạy- học Sử như hiện nay, không chỉ đổi mới phương pháp mà phải thay đổi cả cách suy nghĩ của mọi người, của xã hội về vị trí của môn Sử trong việc đào tạo con người. Hơn nữa, để cải thiện chất lượng dạy và học môn Sử hiện nay không phải chỉ có giáo viên cố gắng mà học sinh cũng phải ý thức hơn trong việc học tập. Thử hỏi giáo viên dạy hay, tiết học sinh động, hấp dẫn nhưng học sinh không học bài, không chuẩn bị bài, không đọc sách giáo khoa, vậy thì kết quả sẽ như thế nào? Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy - học môn Sử cũng như chất lượng giáo dục không phải là trách nhiệm của riêng ai cần có sự quan tâm của tất cả mọi người, của cả xã hội.
Đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi dược đúc kết trong quá trình giảng dạy ở trường THPT Triệu Sơn 5. Với đề tài này tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ bé sức lực của mình để làm chút tài liệu cho đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy. Vì thời gian có hạn nên sáng kiến không tránh khỏi thiếu sót, khiếm khuyết rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn, có tính khả thi hơn. 
3. 2. Kiến nghị và đề xuất.
Để tiến tới việc HS tự học Lịch sử và dạy học tích hợp các môn học trong nhà trường, phát huy tính chủ động, tích cực cho HS tôi có một số kiến nghị, đề xuất sau:
Đối với các cấp quản lí giáo dục: Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về tích hợp môn học để dần tiến tới thực hiện tích hợp môn học theo hướng chung của nhiều nước.
- Thiết kế lại nội dung chương trình - sách giáo khoa các môn học theo hướng tích hợp liên môn.
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu học tập tích hợp.
- Thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm từ mục tiêu đến nội dung, PP để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên khi thực hiện chương trình tích hợp.
Đối với Sở GD&ĐT: Cần phối hợp với các trường THPT trong tỉnh thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn để nâng cao chất lượng bộ môn, tạo điều kiện cho GV trong tỉnh có điều kiện để trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Đối với nhà trường: Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng tích hợp.Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp môn hoc.
	Trên đây là những kiến nghị và đề xuất của tôi trong việc gây hứng thú học tập, phát huy khả năng tự học Lịch sử, độc lập, sáng tạo của HS bằng biện pháp tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy bộ môn Lịch sử trong các nhà trường THPT. Đồng thời mạnh dạn đưa ra một giáo án để gây hứng thú học tập cho HS và HS tự học Lịch sử thông qua việc tích hợp liên môn số đã được áp dụng có hiệu quả ở trường THPT Triệu Sơn 5 trong năm học vừa qua. Tôi hy vọng rằng: Những vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến này sẽ phần nào góp phần giúp cho các nhà trường, các thầy cô giáo có được những định hướng trong việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bộ môn Lịch sử, Không chỉ ở môn Ngữ văn, Mĩ thuật mà còn ở các môn khác nữa. Đồng thời cũng giúp cho các em học sinh có hứng thú học tập với môn Lịch sử. 
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
 ĐƠN VỊ
Triệu Sơn, ngày 26 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép, copy của ai
NGƯỜI VIẾT
 Mai Thị Sáng

DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GD&ĐT CẤP HUYỆN TỈNH XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả : Mai Thị Sáng
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THPT Triệu Sơn 5 – Triệu Sơn – Thanh Hóa 
TT
Tên đề tài SKKN và NC khoa học
Cấp đánh giá xếp loại
Kết quả đánh giá xếp loại
Năm học
1. 
Dương Xá – một điểm đến
Báo Văn hóa và đời sống Thanh Hóa

2010-2011
2
Dương Đình Nghệ và vùng đất Dương Xá
Đề tài luận văn Th.S
Hội đồng KH trường ĐHV
Giỏi
2011 - 2012
3
Sử dụng phương phấp vẽ sơ dồ tư duy trong giảng dạy bài tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê lớp 7
Phòng GD&ĐT Quan Sơn
B
2012-2013
4
Gây hứng thú học tập cho HS bằng cách khắc sâu nhân vật lịch sử trong dạy học Lịch sử lớp 11
Sở GD&ĐT Thanh Hóa
C
2016-2017

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. THPT: Trung học phổ thông
2. GV: Giáo viên
3. HS: Học sinh
4. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
2 . Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học các môn học và phương pháp hướng dẫn HS tự học môn Lịch sử của Bộ GD&ĐT.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
4. SGK Địa Lí lớp 11 NXB GD
5. SGK lịch sử lớp 10 NXB GD
6. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 10. NXB GD
7. SGK Ngữ văn lớp 10 NXB GD
8. Báo điện tử Vietnam. Net.
9. Báo nghiên cứu lịch sử.
10. Luật giáo dục Việt Nam 2005
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..1
1.1. Lý do chọn đề tài...1
1.2. Mục đích nghiên cứu.2
1.3. Đối tượng nghiên cứu2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...2
2. NỘI DUNG..3
2.1. Cơ sở lí luận..3
2.2. Thực trạng vấn đề.4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..5
2.4. Vận dụng cụ thể vào giáo án khi dạy bài 5 “Trung Quốc thời phong kiến” ...5
2.4.1. Một số yêu cầu chuẩn bị...5
2.4.2. Giáo án..6
2.5. Hiệu quả của sáng kiến..16
2.5.1. Đối với học sinh.16
2.5.2. Đối với giáo viên16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.17
3.1. Kết luận.17
3.2. Kiến nghị và đề xuất.17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
DANH MỤC.
SỞ GD&ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG 
 GIẢNG DẠY BÀI 5 “TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN” LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
 Người thực hiện: Mai Thị Sáng
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị: Trường THPT Triệu Sơn 5
 SKKN thuộc môn: Lịch sử
 THANH HÓA, NĂM 2018

File đính kèm:

  • docskkn_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_trien.doc